hieu7957

New Member
Tải So sánh giao thức mạng thông tin di động 3g

Download miễn phí So sánh giao thức mạng thông tin di động 3g


3
CHƯƠNG 1. 4
1.1. Công nghệ tương tự - 0G và 1G5
1.2. Công nghệ số - 2G và 3G6
1.2.1. 2G6
1.2.2. 3G7
1.3 HSPDA(3.5G). 8
thông tin dữ liệu sẽ được gửi vào các cổng HS-DSCH.8
1.4. Các yêu cầu về bảo mật trong 3G9
1.4.1. Mục tiêu bảo mật của 3G9
1.4.2. Các mối đe dọa với việc bảo mật của hệ thống 3G10
CHƯƠNG 2. 11
HỆ THỐNG DI ĐỘNG CDMA2000/UMTS11
2.1. Lộ trình tiến lên CDMA2000 từ cdmaOne. 12
2.2. 1xEV: 1xEV – DO và 1xEV – DV12
2.2.1. 1xEV – DO13
2.2.2. 1xEV – DV14
2.3. Cấu trúc hệ thống CDMA2000 :14
2.3.1. Các thành phần của hệ thống. 15
2.3.2. Các giao thức sử dụng. 16
2.4. Cấu trúc giao thức trong CDMA2000. 17
2.5. Các chức năng của hệ thống CDMA2000. 20
2.5.1. Loại lưu lượng. 20
2.5.2. Độ rộng băng. 20
2.5.3. Chất lượng dịch vụ QoS (Quality of Service). 21
2.5.4. Các dịch vụ dữ liệu gói21
2.6. Các kênh trong CDMA2000. 22
2.6.1. Kênh xuôi22
2.6.2. Kênh ngược. 23
2.7. Chức năng truyền dẫn của kênh xuôi và kênh ngược. 23
2.7.1. Chức năng truyền dẫn của kênh xuôi23
2.7.2. Chức năng truyền dẫn của kênh ngược. 26
2.8. Sự khác biệt giữa CDMA2000 và cdmaOne. 27
2.8.1Báo hiệu. 27
2.8.2Truyền dẫn. 28
2.9 Những tương đồng chủ yếu giữa CDMA2000 1X và WCDMA28
2.9.1Các mã số trực giao có chiều dài thay đổi29
2.9.2Trải phổ phức hợp liên kết ngược. 30
2.9.3Nhắn tin liên kết xuôi31
2.9.4Những đặc điểm độc lập của CDMA2000 1X và WCDMA32
2.9.5Băng thông danh định. 32
2.9.6Tốc độ chip. 32
2.9.7Đồng bộ hóa mạng. 33
2.9.8Bộ mã hoá tiếng nói33
2.9.9Mạng lõi33
CHƯƠNG 3. 34
3.1 Các đặc điểm của HSDPA34
3.2 Những cải tiến quan trọng trong HSDPA so với WCDMA37
3.3 Cấu trúc HSDPA39
3.4 Cấu trúc kênh HSDPA40
3.5. AMC và kỹ thuật phát đa mã.42
3.6 Thích ứng liên kết43
3.7 HARQ nhanh. 46
CHƯƠNG 4. 49
SO SÁNH HIỆU NĂNG CỦA HSDPA VÀ ƯCDMA (3GPP PHIÊN BẢN 99). 49
4.1 Phân tập đa người dùng. 49
4.2 Dung lượng sóng mang HSDPA50
4.3 Dung lượng HSDPA với phiên bản 99. 51
4.4 Tốc độ dữ liệu người dùng. 52
4.5 Hiệu suất truyền Iub. 53
4.6 Trễ khứ hồi:56
61


Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


F-CPCCH (Common Power Control Channel)
F-SYNCH (Sync Channel)
F-PICH (Forward Pilot Channel)
F-TDPICH (Transmit Diversity Pilot Channel)
F-APICH (Auxiliary Pilot Channel)
F-ATDPICH (Auxiliary Transmit Diversity Pilot Channel)
Kênh dùng riêng
F-DCCH (Forward Dedicated Control Channel)
Kênh người dùng
F-FCH (Forward Fundamental Channel)
F-SCH (Forward Supplemental Channel)
F-SCCH (Forward Supplemental Code Channel)
2.6.2. Kênh ngược 
Các kênh ngược trong CDMA2000 chia làm kênh báo hiệu và kênh người dùng.
Bảng 2. Kênh ngược trong CDMA2000
Kênh
báo hiệu
Kênh dùng chung
R-ACH (Access Channel)
R-EACH (Enhanced Access Channel)
R-CCCH (Reverse Common Control Channel)
Kênh dùng riêng
R-PICH (Reverse Pilot Channel)
R-DCCH (Reverse Dedicated Control Channel)
Kênh người dùng
R-FCH (Reverse Fundamental Channel)
R-SCH (Reverse Supplemental Channel)
R-SCCH (Reverse Supplemental Code Channel)
2.7. Chức năng truyền dẫn của kênh xuôi và kênh ngược
2.7.1. Chức năng truyền dẫn của kênh xuôi
Hình 5 minh họa sơ đồ đơn giản của các chức năng truyền dẫn của kênh xuôi của hệ thống CDMA2000 đơn sóng mang trải phổ trực tiếp. Để đơn giản, chỉ có một số kênh xuôi vật lý được đưa ra trong hình. CDMA2000 có hai loại kênh lưu lượng – kênh cơ bản và kênh phụ. Một số tốc độ dữ liệu được hỗ trợ. Tùy thuộc vào tốc độ dữ liệu, mã xoắn với tốc độ 1/2, 3/8, 1/3, hay 1/4 có thể được sử dụng. Cả hai loại khung 10 ms và 5 ms đều được hỗ trợ. Các biểu tượng của kênh I và kênh Q được nhân với các hệ số tích lũy (gain factor) để cung cấp thêm một số điều khiển công suất. Cũng như trong IS-95, các tế bào được phân tách bởi các độ lệch (offset) của các dãy PN hoa tiêu khác nhau (chu kì của các dãy PN này là 215 – 1 chip). Tuy nhiên, giờ đây, các phương pháp trải phổ phức được sử dụng bằng cách, đầu tiên, thêm các giá trị thực của dãy I và Q trong phép cầu phương (quadrature) để kết quả trở thành số phức và sau đó nhân nó với một số phức khác SI + jSQ, trong đó SI và SQ lần lượt là các PN hoa tiêu của kênh I và kênh Q. Kết quả của phép nhân này là một đại lượng phức có các thành phần đồng pha và vuông pha được biểu diễn ở góc dưới của hình vẽ. Với việc trải phổ phức, lối ra của bộ lọc tạo dạng sẽ bằng 0 chỉ với xác suất thấp, do đó cải thiện hiệu quả công suất.
Hình 5. Sơ đồ truyền dẫn của kênh xuôi trong CDMA2000
2.7.2. Chức năng truyền dẫn của kênh ngược
Hình 6. Sơ đồ truyền dẫn của kênh ngược trong CDMA2000
Sơ đồ khối chức năng của kênh ngược của hệ thống CDMA2000 trải phổ trực tiếp được biểu diễn trên hình 6. Trước tiên hãy xem xét kênh cơ bản. Dữ liệu đến trong kênh này được xử lý theo cách thông thường. Tùy thuộc vào tốc độ dữ liệu người dùng, một số bit chỉ thị chất lượng khung dưới dạng CRC được thêm vào khung. Một vài bit đuôi được thêm vào để đảm bảo việc hoạt động chuẩn xác của bộ mã hóa kênh, có thể là bộ mã hóa mã xoắn hay mã khối. Biểu tượng mã được lặp lại, nhưng tùy thuộc vào tốc độ, một vài biểu tượng bị xóa. Lối ra của bộ ghép xen (interleaver) được trải phổ với mã Walsh, ánh xạ tới các biểu tượng điều chế, và nhân với các hệ số tích lũy (gain factor), kết quả là báo hiệu được gán nhãn Afund. Kênh phụ 1 và 2 và các kênh điều khiển được xử lý cũng theo cách đó, mặc dù chi tiết có thể khác biệt trong một số trường hợp. Ví dụ như, sự bỏ đi các biểu tượng không được thực hiện trên kênh điều khiển dành riêng. Tương tự, kênh hoa tiêu ngược R-PICH, có các chuỗi bit 0 (có giá trị thực là +1), được xử lý khác bởi vì nó không được mã hóa thành mã kênh, ghép xen theo ghép xen khối, hay nhân bởi mã Walsh. Tuy nhiên, một bit điều khiển công suất được thêm vào kênh hoa tiêu cho mỗi nhóm điều khiển công suất hay 16 bit điều khiển công suất trên một khung. Đề đơn giản, bỏ qua sự lặp lại này và chủ yếu quan tâm đến lối ra sau khi xử lý của các kênh này là Asub1, Asub2, Acont, and Apilot. Kênh cơ bản và kênh phụ 1 được hợp lại tạo ra lối ra Q. Tương tự, các kênh còn lại được tập hợp riêng biệt, cho lối ra I. Chú ý rằng trong trường hợp này, các dãy kênh I và Q tạo nên bởi mã hóa QPSK là độc lập với nhau bởi vì nó được tạo ra từ các kênh khác nhau và không phải bởi việc chia dòng dữ liệu của một kênh thành hai dòng phụ. Các chuỗi I và Q được trải phổ bởi mã phức dưới dạng SI + jSQ, trong đó SI và SQ là do người dùng định nghĩa bởi vì nó được lấy từ mã mặt nạ 42-bit gán cho mỗi người dùng, các dãy PN hoa tiêu kênh I và kênh Q, và mã Walsh.
2.8. Sự khác biệt giữa CDMA2000 và cdmaOne
CDMA2000 là sự mở rộng của cdmaOne, sự mở rộng này có thể dễ dàng nhận thấy trong thực tế khi các người dùng CDMA2000 và người dùng cdmaOne có thể cùng tồn tại trong cùng một sóng mang. Mặc dù CDMA2000 tương thích với cdmaOne, có nhiều điểm khác biệt giữa CDMA2000 và cdmaOne. Vì yêu cầu của 3G và CDMA2000 là thu phát ở tốc độ dữ liệu cao hơn, nên hai điểm khác biệt cơ bản cần thiết để cho phép tốc độ dữ liệu ở mức 144 kbps hay cao hơn là sự cải thiện về báo hiệu và sự cải thiện về truyền dẫn.
Báo hiệu
Để thực hiện dữ liệu chuyển mạch gói tốc độ cao, CDMA2000 cần nhận và giải phóng tài nguyên với hiệu suất cao và công nghệ báo hiệu hiệu quả là cần thiết. Các kỹ thuật báo hiệu mới này bao gồm:
Trên kênh xuôi, có các kênh vật lý báo hiệu/tiêu đề mới. Đó là các kênh F-QPCH (Quick Paging Channel), F-CCCH (Common Control Channel), F-BCCH(Broadcast Control Channel), F-CPPCCH (Common Power Control Channel), và F-CACH (Common Assignment Channel).
Trên kênh ngược, có các kênh vật lý báo hiệu/tiêu đề mới. Đó là các kênh R-DCCH (Dedicated Control Channel), R-EACH (Enhanced Access Channel), và R-CCCH (Common Control Channel).
Trên kênh ngược, có các bản tin báo hiệu ngắn hơn. CDMA2000 có thể truyền các khung ngắn hơn 5 ms trên R-EACH. Điều này làm giảm xác suất xung đột dữ liệu.
Trên kênh xuôi, CDMA2000 cũng có thể truyền các bản tin báo hiệu ngắn hơn. Nó có thể sử dụng các khung ngắn hơn 5 ms trên kênh xuôi cơ bản (Forward Fundamental Channel) cho mục đích này.
Thêm vào đó, một thiết bị di động CDMA2000 có thể nằm ở một trong nhiều mode hoạt động khác nhau để cung cấp việc truyền dữ liệu gói lớn và để bảo vệ tài nguyên.
Truyền dẫn
Một dung lượng đường truyền trên không cao hơn là rất cần thiết cho việc thực thi dữ liệu gói tốc độ cao, và nhiều thay đổi đã được thực hiện để cải thiện dung lượng đường truyền trên không so với cdmaOne. Các thay đổi này còn được thực hiện để tác động đến việc sử dụng hiệu quả tài nguyên. Một vài thay đổi đáng kể là:
Kênh F-SCH (Forward Supplemental Channel) và R-SCH (Reverse Supplemental Channel) được thêm vào để truyền dẫn dữ liệu người dùng tốc độ cao.
Đường ngược có kênh R-PICH (Reverse Pilot Channel) để hỗ trợ việc điều chế trên đường ngược.
Đường lên giờ đây có điều khiển công suất vòng đóng nhanh (so sánh với điều khiển công suất chậm hơn trong cdmaOne). Nhóm điều khiển công suất được truyền trên kênh R-PICH để tăng cường điều khiển công suất vòng đóng nhanh trên đường lên.
Bên cạnh việc điều khiển công suất kênh lưu lượng, CDMA2000 cũng có thể điều khiển công suất kênh bá...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top