Download miễn phí Đồ án Tổng quan về iptv
Với sự phát triển của mạng lưới Internet ngày càng dày đặc, tốc độ ngày càng cao, nhu cầu multipmedia ngày càng cao của người dùng, đòi hỏi phải có một cách mới, tốc độ cao, dễ sử dụng và triển khai. Vì vậy công nghệ IPTV đã ra đời nhằm đáp ứng những nhu cầu đó.
Đồ án này sẽ trình bày chủ yếu:
+ Tổng quan về IPTV.
+ Mã hóa MPEG II, h.264.
+ Tình hình hiện trạng và tương lai của IPTV ở Việt Nam.

Nội dung Trang
Chương 1: Tổng quan về IPTV . 1
1.1 Mở đầu . 2
1.2 Giới thiệu sơ lược IPTV . 3
1.3 Mạng tổng thể IPTV . 5
1.3.1 Mạng nội dung 6
1.3.2 Mạng truyền tải (truyền dẫn) 6
1.3.3Mạng đầu cuối (mạng gia đình) . 7
1.3.4Bộ quản trị 7
cách phát truyền tín hiệu của IPTV 9
Chương 2: MPEG II và H.264 . 11
2.1 Giới thiệu về MPEG 12
2.2 Mã hóa MPEG II 17
2.3 Mã hóa MPEG IV 21
2.4 Mã hóa MPEG IV part 10 (H.264) 22
2.4.1 Giới thiệu chung . 23
2.4.2 Tính kế thừa của H.264 . 24
2.4.3 Cơ chế nén của H.264 25
2.4.5Các ưu điểm nổi bật của chuẩn H.264 28
Kết luận 32
Chương 3: Tình hình và tương lai IPTV Việt Nam . 33
3.1 Tình hình IPTV trong khu vực . 34
3.2 Tình hình IPTV tại Việt Nam 35
3.3 Một số dịch vụ điển hình 37
3.4 Tương lai IPTV tại Việt Nam 39
Tài liệu tham khảo 41
Các cải tiến vuợt bậc trong truy cập mạng Internet băng rộng và các kỹ thuật mã hóa video linh hoạt như mã hóa video cải tiến H.264/MPEG-4 đã dẫn đến việc phát triển của IPTV. Trong quá khứ, IPTV là điều không tưởng với kết nối quay số Dialup chậm chạp. Nhờ vào sự đảm bảo về kỹ thuật do tiến bộ của công nghệ và việc cạnh tranh khốc liệt trên thị trường hiện nay đã thúc đẩy nhiều công ty viễn thông chuyển từ việc cung cấp các dịch vụ dữ liệu đơn giản sang cung cấp các dịch vụ Triple Play (gồm dữ liệu, thoại, và video) hay thậm chí là Quadruple Play (gồm các dịch vụ Triple Play cộng với dịch vụ di động) trên cơ sở hạ tầng của họ nhằm đảm bảo khả năng tồn tại và tìm kiếm nguồn lợi nhuận mới. Từ đó, IPTV được các công ty viễn thông xem như dịch vụ sẽ mang lại các giá trị mới cho khách hàng hiện nay của họ và là cơ sở cho phép họ phát triển các dịch vụ kinh doanh mới trong tương lai.

IPTV có 2 đặc điểm cơ bản là: dựa trên nền công nghệ IP và phục vụ theo nhu cầu. Tính tương tác là ưu điểm của IPTV so với hệ thống truyền hình cáp CATV hiện nay, vì truyền hình CATV tương tự cũng như CATV số đều theo cách phân chia tần số, định trước thời gian và quảng bá đơn hướng (truyền từ một trung tâm đến các máy tivi thuê bao). Mạng CATV hiện nay chủ yếu dùng cáp đồng trục hay lai ghép cáp đồng trục với cáp quang (HFC) đều phải chiếm dụng tài nguyên băng tần rất rộng. Hơn nữa kỹ thuật ghép nối modem cáp hiện nay đều sản sinh ra tạp âm. So với mạng truyền hình số DTV thì IPTV có nhiều đổi mới về dạng tín hiệu cũng như cách truyền bá nội dung. Trong khi truyền hình số thông qua các menu đã định trước (thậm chí đã định trước hàng tuần, hay hàng tháng) để các user lựa chọn, thì IPTV có thể đề cao chất lượng phục vụ có tính tương tác và tính tức thời. Người sử dụng (user hay viewer) có thể tự do lựa chọn chương trình TV của mạng IP băng rộng. Với ý nghĩa đúng của phương tiện truyền thông (media) giữa server và user.

So với VOD (video theo yêu cầu) IPTV có ưu thế là:
+ Sử dùng dễ dàng, hiển thị trên tivi hiệu quả cao hơn màn máy vi tính, thao tác trên hộp ghép nối và bàn phím đơn giản, thực hiện chuyển đổi nhanh luồng cao tốc/chương trình.
+ Dễ quản lý, dễ khống chế, sử dụng hộp kết nối làm đầu cuối nhà cung cấp dịch vụ để tiến hành định chế đối với hộp kết nối không cần đến nghiệp vụ an toàn và kiểm tra chất lượng. Đây cũng là cơ sở kỹ thuật để dễ thu phí.
IPTV có thể thực hiện các dịch vụ multimedia. Căn cứ vào sự lựa chọn của người dùng, IPTV cung cấp rất nhiều loại hình dịch vụ. Sử dụng hộp kết nối với tivi, chủ nhân ngồi trước máy ấn phím điều khiển có thể xem các tiết mục video đang hoạt động, thực hiện đàm thoại IP có hình, nghe âm nhạc, tra tìm tin tức du lịch trên mạng, gửi và nhận e-mail, thực hiện mua sắm gia đình, giao dịch trái phiếu... Nhờ IPTV chất lượng sinh hoạt gia đình được cải thiện rất nhiều.

Một lý do nữa cũng khiến IPTV trở nên mạnh hơn so với kiểu TV truyền thống chính là việc ngày càng có nhiều người sử dụng các hệ thống máy tính giải trí HTPC (Home Theater PC) thay cho dàn gia dụng và ti-vi. Chính vì vậy mà kết nối Internet luôn được đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho IPTV xâm nhập thị trường. Với hơn 100 triệu khách hàng trên toàn thế giới, IPTV đang dần chiếm lĩnh thị trường. Trong điều kiện đó, ở thị trường Việt Nam, IPTV mới bắt đầu manh nha xuất hiện với tiên phong là công ty truyền thông FPT. Mặc dù nhà cung cấp dịch vụ Internet này mới chỉ đang xúc tiến thử nghiệm cho 500 khách hàng nhưng trên thực tế, những yêu cầu tối thiểu để IPTV có thể sử dụng trơn tru đã lộ rõ.

Vấn đề cần nhắc đến đầu tiên chính là băng thông rộng vì để phát đi những nội dung chất lượng cao, tốc độ ADSL như hiện nay không thể đủ đáp ứng. Ngay cả khi FPT hỗ trợ kết nối 8Mbps cho những khách hàng thử nghiệm, việc xem cùng lúc nội dung của IPTV trên hai máy tính trong một gia đình là điều vẫn chưa thể làm được một cách hoàn hảo. Trong tình hình như vậy, ADSL 2+ đang là một trong những giải pháp được đánh giá là hữu hiệu và hiệu quả nhất để giải quyết vấn đề này. ADSL 2+ có khả năng mở rộng kết nối của ADSL truyền thống. Băng thống dữ liệu có thể lên tới 12Mbps tải xuống và 3.5Mbps tải lên tính từ trạm tín hiệu DSLAM tới máy tính của người dùng cuối.

1.2. Giới thiệu sơ lược IPTV:
IPTV là hệ thống phân phối các dịch vụ truyền hình số dùng giao thức IP trên cơ sở hạ tầng mạng. Dịch vụ thường bao gồm truyền trực tiếp (giống phát quảng bá) và truyền theo yêu cầu (VoD – Video on Demand). Nói rộng hơn IPTV là dịch vụ giá trị gia tăng sử dụng mạng băng rộng IP phục vụ cho nhiều người dùng (user). Để sử dụng được IPTV khách hàng cần có máy tính hay Set Top Box kết nối với TV. Nội dung video thường được nén (như MPEG-2 hay MPEG-4) sau đó mới gửi trong dòng truyền MPEG phân phối trên mạng theo giao thức IP. Người ta dùng cơ chế truyền multicasting cho các chương trình truyền trực tiếp, và unicasting cho trường hợp truyền theo yêu cầu.

Ở phía nhà quảng bá, các chương trình TV được mã hóa MPEG-2 và gửi theo các dòng truyền theo chuẩn DVB để truyền tới nhà cung cấp dịch vụ IPTV (bằng vệ tinh hay các cách truyền dẫn khác). Ở headend của nhà cung cấp dịch vụ IPTV, các chương trình TV được thu nhận và có thể được mã hóa lại theo yêu cầu (ví dụ MPEG-2, H.264). Các nhà cung cấp có thể can thiệp vào dòng truyền video để chèn quảng cáo, chèn các nội dung của họ… Tại đây, nhà cung cấp cũng kiểm soát và quản lý các vấn đề khác như: quyền truy cập, hóa đơn, các yêu cầu đổi kênh, truyền phim theo yêu cầu… Các dòng truyền sau đó được đóng gói theo giao thức IP và truyền trên mạng của nhà cung cấp.

Ở phía thu, các gateway tại nhà đóng vai trò như là điểm cuối của mạng Internet và là điểm bắt đầu của mạng trong nhà. Nó thực hiện truyền lưu lượng dữ liệu từ Internet đến thuê bao và ngược lại. Người sử dụng dùng Set Top Box hay máy tinh kết nối đến mạng trong nhà (hay trực tiếp đến gateway tại nhà) để nhận dữ liệu và giải mã nội dung.

Nhìn chung, người sử dụng yêu cầu IPTV phải cung cấp dịch vụ như truyền hình truyền thống. Họ kỳ vọng sẽ mở TV, tìm kênh, xem và không muốn đường truyền bị tạm dừng, gián đoạn. Hơn nữa, họ không muốn đợi vài giây khi chuyển kênh và nhất là khó chịu khi phải xem các chương trình bị giật, gián đoạn. Đây là những thách thức chính đối với những nhà cung cấp dịch vụ IPTV.

Trong khi truyền video, thậm chí với mạng đạt yêu cầu QoS, có thể xảy ra lỗi. Với truyền unicasting, STB có thể yêu cầu server gửi lại các gói dữ liệu mất hay hư hỏng nhưng với truyền multicasting thì điều này là không thể, nên yêu cầu quan trọng là mạng phải được thiết kế đảm bảo chất lượng. Do đó, nhà cung cấp dịch vụ chỉ tập trung quan tâm đến chất lượng của các dịch vụ phân phối trên mạng của chính họ, không quan tâm đến các dịch vụ khác của những nhà cung cấp thứ 3 khác trên mạng Internet. Để đảm bảo chất lượng QoS, nhà cung cấp sẽ ưu tiên lưu lượng đường truyền cho các dịch vụ của họ nhằm khắc phục trễ, hư hỏng tín hiệu. Nhà cung cấp sẽ khiểm soát end-to-end để đảm bảo yêu cầu chất lượng QoS.

1.3. Mạng tổng thể IPTV:
Từ nguồn nội dung tới đầu cuối người dùng có hể chia làm 4 phần: nghiệp vụ cung cấp và giới thiệu các nội dung, nghiệp vụ chuyển tải, nghiệp vụ tiếp nối đầu cuối và nghiệp vụ quản trị. Sơ đồ khối biểu thị các chức năng của nghiệp vụ IPTV như hình sau:
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top