luuly_maunho

New Member
Download Luận văn Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng nhằm mục đích giảm cùng kiệt của đồng bào dân tộc M’nông tỉnh Đak Nông

Download miễn phí Luận văn Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng nhằm mục đích giảm cùng kiệt của đồng bào dân tộc M’nông tỉnh Đak Nông





MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .1 
1 Đặt vấn đề. 1 
2. Mục tiêu nghiên cứu . 3 
2.1 Mục tiêu tổng thể .3 
2.2 Mục tiêu cụthể .3 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .4
4.Phương pháp nghiên cứu khoa học .5
4.1 Phương pháp tiếp cận tài liệu . .5
4.2 Phương pháp tiếp cận đối tượng .5 
4.3 Phương pháp phân tích . 5 
5. Điểm mới của đềtài.5 
6. Kết cấu của luận văn.6 
CHƯƠNG 1: CƠSỞLÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM 7 
1.1 Các mô hình lý thuyết.7 
1.1.1 Lý thuyết vềnghèo đói 7 
1.1.2 Lý thuyết thịtrường tín dụng nông thôn 10 
1.2 Kinh nghiệm vềsựthành công của tín dụng người nghèo trên thếgiới và thực
tiễn ởViệt Nam .12 
1.2.1 Trên thếgiới 12 
1.2.2 ỞViệt Nam .13 
1.3 Mô hình nghiên cứu.14 
1.4 Các bước nghiên cứu .15 
1.4.1 Nghiên cứu sơbộ 15 
1.4.2 Nghiên cứu chính thức .17 
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢNGHIÊN CỨU .20 
2.1 Đặc điểm người dân và thực trạng tiếp cận nguồn vốn .20 
2.1.1 Thông tin nhận dạng các hộdân .20 
2.1.2 Thông tin tình hình tín dụng của các hộdân .23 
2.1.3 Các thông tin kinh tế .29 
2.1.4 Những trởngại trong việc tiếp cận vốn tín dụng của các hộdân .37 
2.2 Phân tích và kiểm định mô hình lý thuyết, phân tích nhân tốtác động đến khả
năng tiếp cận nguồn vốn của hộdân .54 
2.2.1 Giới thiệu mô hình 54 
2.2.2 Kiểm định mô hình 57
2.2.3 Nhận xét từkết quảmô hình 58
2.2.4 Kiểm định mối quan hệgiữa các nhân tốtác động đến khảnăng vay vốn của người dân .60
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢNĂNG TIẾP CẬN TD.65 
3.1 Giải pháp trực tiếp .65 
3.2 Giải pháp hỗtrợ.67 
KẾT LUẬN . .70 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73 
PHỤLỤC .74
Phụlục 1: Bảng câu hỏi phỏng vấn .74



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

sản phẩm phù
hợp với các loại đất trên. Tuy nhiên thực tế cho thấy diện tích đất rẫy, đất trồng
cây công nghiệp của người dân không quá cao, vì thế dự báo nhu cầu vốn đầu tư
cho sản xuất nông nghiệp cũng ở mức vừa phải. Vì vậy, bên cạnh nguồn vốn tự
có của gia đình thì sự hỗ trợ vốn từ các tổ chức tài chính của địa phương là không
thể thiếu nhưng quy mô vốn hỗ trợ không ở mức cao, điều này phù hợp với
6 Đơn vị diện tích đất (1 sào = 500 m2)
- 31 -
những phân tích của tác giả trên đây về số tiền vay vốn của mỗi hộ dân qua mỗi
lần tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Từ thực trạng sản xuất nông nghiệp của người
dân, tác giả có thể khẳng định tính khả thi của việc cung cấp tín dụng cho người
dân địa phương là rất cao. Tuy nhiên, quá trình cung tín dụng cần quan tâm đến
chu trình, vòng quay và tính mùa vụ của các sản phẩm từ sản xuất nông nghiệp
của người dân để có các thời hạn cho vay thích hợp để việc cung tín dụng sẽ có
tính thiết thực và hiệu quả hơn nhằm giúp cho người dân nâng cao hiệu quả sản
xuất.
Bảng 14: Diện tích rẫy, lúa và diện tích cây công nghiệp
Diện tích rẫy Diện tích lúa Diện tích cây công nghiệp
Trung bình 13,2957 2,0192 9,2118
Trung vị 11,0000 2,0000 10,0000
Mode 10,00 2,00 10,00
Độ lệch chuẩn 5,84980 1,08149 3,82485
Giá trị nhỏ nhất 2,00 1,00 1,00
Giá trị lớn nhất 30,00 5,00 20,00
30 10,0000 1,0500 7,0000Bách phân vị
70 15,0000 2,0000 10,0000
Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 12 – 2008
Đánh giá về đời sống của người dân phần đông số hộ được khảo sát có đời
sống từ trung bình trở xuống ( 92% 7), trong đó 33% có đời sống ở mức cùng kiệt và
59% có đời sống ở mức trung bình. Kết quả này không có sự chênh lệch nhiều so
với cách đánh giá của các điều tra viên. Qua kết quả kiểm định với mức ý nghĩa
α=10%, cho thấy hai cách đánh giá này hoàn toàn có sự tương quan thuận với
nhau khá chặt chẽ8. Theo đó kết quả kiểm định về trị số giữa hai cách đánh giá
cho thấy hai cách đánh giá này hoàn toàn trùng khớp với nhau về nhận định.
Điều này có thể khẳng định phần đông người dân ở đây có mức sống ở mức
trung bình.
7 Theo kết quả tự đánh giá của người dân
8 Hệ số tương quan giữa hai cách đánh giá là 0,7 và giá trị sig = 0%.
- 32 -
Bảng 15: Sự khác biệt đánh giá đời sống của người dân
giữa điều tra viên đánh giá so với người dân
Pair 1
Đánh giá đời sống- Điều tra
viên đánh giá đời sống
Trung bình -,005
Độ lệch chuẩn ,491
Sai số chuẩn ,036
Giới hạn
dưới -,064
Kiểm định khác biệt
giá trị trung bình
90% Khoảng
tin cậy
Giới hạn
trên ,054
T -,149
Df 187
Sig, (2-tailed) ,882
Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 12-2008
Kết quả nghiên cứu những nguyên nhân tạo nên mức sống thấp của người
dân có thể là: do trình độ học vấn của người dân đa số còn ở mức thấp, do diện
tích đất sản xuất còn ít, do khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng còn nhiều hạn
chế nên thiếu đầu tư vào sản xuất…
Nguyên nhân đầu tiên được tác giả nghiên cứu là mối quan hệ giữa đời
sống và trình độ học vấn của người dân. Có một mối tương quan chặt chẽ giữa
hai nhân tố này. Bằng kiểm định Gamma9, mức ý nghĩa α=10% và giá trị sig từ
phần mềm SPSS tính được cho thấy sig=0%. Vì thế nhận định về mối quan hệ
này được xác định trình độ học vấn thấp là một trong những nguyên nhân làm
đời sống của những người dân ở đây thấp. Giá trị kiểm định từ kết quả tính toán
cho thấy chỉ số mối quan hệ giữa hai nhân tố này là 0,54, có nghĩa là giữa hai
nhân tố này có mối quan hệ thuận với nhau.
9 Kiểm định cho hai biến định tính dạng ordinal (thứ bậc)
- 33 -
Bảng 16: Kỉểm định mối liên hệ giữa đời sống và trình độ học vấn
Value Asymp, Std, Errora Approx, Tb Approx, Sig,
Ordinal by Ordinal Gamma ,540 ,108 4,262 ,000
Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 12-2008
Nguyên nhân thứ hai là mối quan hệ giữa đời sống và diện tích đất sản
xuất (chỉ kiểm định đất rẫy và đất trồng cây công nghiệp). Bằng những kiểm định
tương tự như trên, kết quả kiểm định về mối quan hệ giữa hai nhân tố này cho kết
quả sig = 0%, giá trị mối quan hệ 0,53810 điều này cho thấy giữa hai nhân tố này
cũng có mối tương quan thuận với nhau. Tuy nhiên, với mối tương quan giữa đời
sống và đất trồng cây công nghiệp kết quả cũng cho những nhận định tương tự,
nhưng xét về mức độ chặt chẽ đất rẫy có mối quan hệ cao hơn so với đất trồn cây
công nghiệp trong việc tác động đến đời sống của người dân (0,41 < 0,538).
Bảng 17: Kiệm định mối liên hệ giữa đời sống và diện tích rẫy
Value Asymp, Std, Errora Approx, Tb Approx, Sig,
Ordinal by Ordinal Gamma ,538 ,073 6,560 ,000
Phiếu hợp lệ 186
Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 12-2008
Bảng 18: Kiểm định mối liên hệ giữa đời sống và diện tích cây công nghiệp
Value Asymp, Std, Errora Approx, Tb Approx, Sig,
Ordinal by Ordinal Gamma ,411 ,080 4,674 ,000
Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 12-2008
Nguyên nhân thứ ba ảnh hưởng đến mức sống của người dân là do tác
động của nhân tố khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Trong một xã hội mà
nền kinh tế ngày càng theo xu hướng mở, mối quan hệ giữa người nông dân và
các tổ chức tài chính, tín dụng, các nhà doanh nghiệp và nhà nước ngày càng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đặc biệt đối với Việt Nam, một nền kinh tế với
10 Của chỉ số mối quan hệ giữa đời sống và đất rẫy
- 34 -
hơn 73%11 là nông dân thì mối quan hệ này ngày càng trở nên mở rộng và chặt
chẽ hơn. Vì thế, tác giả cũng kỳ vọng rằng mối quan hệ tín dụng giữa người dân
và các tổ chức tín dụng cũng là một trong những nguyên nhân tác động đến đời
sống của người nông dân. Kết quả khảo sát và kiểm định cho thấy mối quan hệ
giữa đời sống người dân với khả năng tiếp cận tín dụng của họ chưa được rõ
ràng12. Vì vậy, những giả thiết được nêu ra trong trường hợp này có thể theo hai
xu hướng sau: (1) thực sự giữa hai nhân tố này không có mối quan hệ với nhau,
nghĩa là người nông dân dù có tiếp cận nguồn vốn hay không để cải thiện khả
năng và hiệu quả sản xuất đều không ảnh hưởng đến đời sống của chính họ
hoặc/và (2) do mức độ hội nhập vào nền kinh tế của người dân còn thấp nên mối
quan hệ giữa hai nhân tố này chưa rõ ràng, có thể có những nguyên nhân giải
thích cho trường hợp này như: do người nông dân chưa quen với việc vay tiền từ
các ngân hàng để phục vụ cho quá trình sản xuất, do phong tục sản xuất nông
nghiệp còn quen với cách làm truyền thống, do sự không thống nhất giữa những
thành viên trong gia đình về quan điểm vay vốn phục vụ cho sản xuất, do năng
lực tiếp cận vốn còn hạn chế do những trở ngại từ phía ngân hàng và một nguyên
nhân lớn nữa là do thiếu sự quan tâm của các ngân hàng, các tổ chức chính trị xã
hội.
Bảng 19: Kiểm định mối quan hệ giữa đời sống và nhu cầu vay vốn
Value Approx, Sig,
Phi ,104 ,360
Cramer's V ,104 ,360
Nominal by Nominal
Contingency Coefficient ,104 ,360
Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 12-2...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top