vitduc_199x

New Member
Download Luận văn Đẩy mạnh hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam

Download miễn phí Luận văn Đẩy mạnh hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích đề tài
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Kết cấu luận văn
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của họat động cho thuê tài chính. 1
1.1.1 Khái niệm cho thuê tài chính .1
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của họat động cho thuê tài chính.2
1.1.3 Những điểm khác biệt giữa cho thuê tài chính và cho thuê vận hành.5
1.1.4 Những điểm khác biệt giữa cho thuê tài chính và tín dụng trả góp.6
1.1.5 Các đặc điểm khác của họat động cho thuê tài chính.7
1.2 Lợi ích và rủi ro của họat động cho thuê tài chính.9
1.2.1 Lợi ích của họat động cho thuê tài chính .9
1.2.2 Rủi ro của họat động cho thuê tài chính.15
1.3 Các hình thức cho thuê tài chính . 16
1.3.1 Cho thuê tài chính thuần .16
1.3.2 Thuê và cho thuê lại.18
1.3.3 Cho thuê trả góp .18
1.3.4 Cho thuê giáp lưng .18
1.4 Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về phát triển họat động cho thuê tài chính .19
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở
VIỆT NAM
2.1 Qúa trình hình thành và phát triển họat động cho thuê tài chính tại Việt Nam.24
2.2 Thực trạng họat động cho thuê tài chính ở Việt Nam . 27
2.2.1 Cơ sở pháp lý cho họat động cho thuê tài chính tại Việt Nam .27
2.2.2 Nội dung cụ thể của họat động cho thuê tài chính.28
2.2.3 Kết quả họat động cho thuê tài chính tại các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam .37
2.2.4 Điển hình tình hình họat động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài
chính quốc tế Việt Nam (VILC).44
2.3 Đánh giá chung về nhũng thành tựu và tồn tạitrong họat động cho thuê tài
chính tại Việt Nam .50
2.3.1 Những thành tựu của họat động cho thuê tài chính.50
2.3.2 Những tồn tại của họat động cho thuê tài chính .53
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HỌAT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH TẠI VIỆT NAM
3.1 Sự cần thiết đẩy mạnh họat động cho thuê tài chính tại Việt Nam.64
3.1.1 Nhu cầu lớn về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế .64
3.1.2 Yêu cầu cấp thiếtvề đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị.65
3.1.3 Các động thái tích cực khác .67
3.2 Định hướng phát triển họat động cho thuê tài chính tại Việt Nam.70
3.3 Giải pháp đẩy mạnh họat động cho thuê tài chính tại Việt Nam .73
3.3.1 Giải pháp tăng khả năng cạnh tranh củacác công ty cho thuê tài chính.73
3.3.2 Kiến nghị đối với chính phủ và các cơ quanban ngành .80
3.3.3 Các giải pháp hổ trợ .89
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

ty cho thuê tài chính từ 2004 đến 2007:
Thị phần (%)
STT Công ty
2004 2005 2006 2007
1 ALC2 31.5% 33.5% 36.2% 37.0%
2 BIDV 16.9% 11.4% 10.6% 9.2%
3 ALC1 16.1% 15.1% 13.7% 13.2%
4 KEXIM 12.4% 9.2% 8.3% 7.4%
5 ICB 8.2% 7.4% 7.1% 7.6%
6 VCB 7.8% 10.8% 11.7% 11.9%
7 VILC 6.0% 6.2% 6.2% 5.6%
8 BIDV2 - 5.5% 5.2% 5.1%
9 ANZ-VTRAC 1.1% 0.9% 0.6% 0.2%
10 SCB Lease - - 0.4% 1.8%
11 Chailease - - - 1.0%
Tổng 100% 100% 100% 100%
Qua bảng thị phần cho thuê của các công ty cho thuê tài chính từ năm 2004 đến năm
2007, ta nhận thấy: các công ty cho thuê tài chính trực thuộc các ngân hàng quốc
doanh mặc dù ra đời sau nhưng đã nổ lực vượt bậc, tăng trưởng ổn định ở mức cao và
dần chiếm lĩnh thị phần chính cho thuê tại Việt Nam hiện nay. Trong khi đó, các
công ty cho thuê tài chính có vốn đầu tư nước ngòai mà thành lập đầu tiên ở Việt
Nam như VILC, Kaxim, ANZ-VTRAC lại phát triển chậm lại, có dấu hiệu thụt lùi
trong quá trình chiếm lĩnh thị trường. Ngòai ra, trong năm 2007 đánh dấu sự tham gia
thị trường của công ty cho thuê tài chính ngân hàng Thương Tín (SCB Lease) và
công ty Chailease nay tiềm năng.
Trang 44
THỊ PHẦN 2007
Chailease
1%ALC2
37%
ANZ-Vtrac
0%
SCB Lease
2%
BIDV2
5%
BIDV1
9%
VCB
12%
KEXIM
7%
ICB
8%
VILC
6%
ALC1
13%
Để có một cái nhìn cụ thể và chi tiết, ta đi vào xem xét doanh số cho thuê các năm
được cấu thành từ hai danh mục tài sản thuê chính như sau:
Bảng 2.3: Tỷ trọng doanh số cho thuê phân theo danh mục tài sản thuê :
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
Máy móc thiết bị 3.071 4.165 4.530 4.755 6.274
Tỷ trọng (%) 66.4% 69.9% 58.4% 54% 56.7%
Phương tiện vận chuyển 1.554 1.794 3.226 4.050 4.792
Tỷ trọng (%) 33.6% 30.1% 41.6% 46% 43.3%
(Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo của các công ty cho thuê tài chính )
Tỷ trọng cho thuê máy móc thiết bị luôn chiếm số lượng lớn hơn so với phương tiện
vận chuyển vì tài trợ cho các doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị mới phục vu sản
xuất kinh doanh là thế mạnh chính của loại hình cho thuê tài chính. Tuy nhiên trong
những năm gần đây tỷ trọng giữa chúng có phần cân bằng hơn vì các công ty cho
thuê tài chính đã tiếp cận tốt hơn với nhu cầu thuê phương tiện vận chuyển, tạo sự
Trang 45
cạnh tranh gay gắt hơn với các ngân hàng vốn đã áp dụng mạnh mẽ việc cho vay
mua trả góp phương tiện vận chuyển cho cá nhân và doanh nghiệp từ lâu với nhiều
ưu đãi và thuận lợi.
Bảng 2.4: Tỷ trọng doanh số cho thuê phân theo thành phần kinh tế:
Thành phần kinh tế 2003 2004 2005 2006 2007
Doanh nghiệp nhà nước 2% 5% 6% 5% 4%
Công ty cổ phần và TNHH 70% 71% 71% 73% 74%
Doanh nghiệp tư nhân 18% 13% 12% 12% 13%
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2% 4% 3% 3% 3%
Cơ sở sản xuất và hộ kinh doanh cá thể 8% 7% 8% 7% 6%
Tổng cộng 100% 100% 100% 100% 100%
(Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo của các công ty cho thuê tài chính )
Phần lớn khách hàng của các công ty cho thuê tài chính là khách hàng ngoài quốc
doanh, đối tượng khách hàng này chiếm phần lớn và giữ tỷ lệ tương đối ổn định
trong tổng doanh số cho thuê các năm qua. Riêng các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, hình thức cho thuê tài chính không hỗ trợ được nhiều, nguyên nhân là do
họ có nguồn tài chính dồi dào từ các công ty mẹ, còn khi họ thực sự có nhu cầu đầu
tư thì nhu cầu của họ lại quá lớn so với khả năng đáp ứng của các công ty cho thuê
tài chính.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, hình thức này không mấy hấp dẫn vì chi phí thuê
thường cao hơn vay trung dài hạn của ngân hàng. Với lại, các công ty cho thuê tài
Trang 46
chính, nhất là công ty không thuộc vốn nhà nước thường rất hạn chế cho các doanh
nghiệp Nhà nước thuê tài chính vì các công ty nhà nước thường hoạt động không
mấy hiệu quả, khả năng cạnh tranh thấp, khả năng quản lý yếu. Vì thế tỷ trọng cho
thuê ở các công ty nhà nước đã giảm trong những năm gần đây.
Bảng 2.5: Tỷ trọng doanh số cho thuê phân theo một số ngành nghề chính:
Ngành kinh doanh 2003 2004 2005 2006 2007
Dệt may 25% 14% 10% 9% 6%
Nhựa 22% 15% 15% 17% 19%
Đồ gỗ 4% 12% 17% 17% 18%
Giày dép 4% 2% 2% 2% 1%
Cơ khí 3% 8% 9% 9% 11%
Vận tải 8% 11% 13% 13% 14%
Xây dựng 3% 5% 2% 3% 4%
Bao bì 12% 15% 14% 14% 13%
Thực phẩm 2% 4% 3% 4% 4%
Thương mại, dịch vụ 9% 9% 6% 5% 6%
Khác 8% 5% 9% 7% 4%
Tổng cộng 100% 100% 100% 100% 100%
(Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo của các công ty cho thuê tài chính )
Từ năm 2003 đến nay doanh số cho thuê một số ngành có những thay đổi đáng kể
như ngành dệt may, nhựa, đồ gỗ và vận tải. Điều này cho thấy các công ty cho thuê
tài chính cũng rất nhạy bén với những thay đổi của nền kinh tế. Trong hai năm vừa
qua ngành dệt may gặp nhiều khó khăn do cơ chế hạn ngạch xuất khẩu, do đầu tư
tràn lan dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh và đặc biệt là do sự cạnh tranh gay gắt
Trang 47
từ các nhà sản xuất Trung Quốc nên việc đầu tư mới bị chựng lại, đồng thời các công
ty cho thuê tài chính cũng hạn chế cho vay các doanh nghiệp trong ngành này.
Ngành nhựa lại chịu áp lực lớn của việc tăng giá nguyên liệu đầu vào, hạt nhựa liên
tục tăng giá từ 12 triệu đồng/tấn (2003) lên 20 triệu đồng/tấn (2005) nên lợi nhuận
của ngành này giảm từ 10-15% xuống chỉ còn 4-5%/doanh số bán. Tuy nhiên, ngành
nhựa ở Việt Nam đang phát triển vượt bậc, sản phẩm đa dạng, phong phú, khả năng
cạnh tranh tốt, chiếm được thị trường trong nước và còn hướng ra xuất khẩu nên nhu
cầu đầu tư máy móc tăng cao.
Các ngành sản xuất đồ gỗ, cơ khí và vận tải hàng hoá lại có bước phát triển nhảy
vọt. Tuy thời gian qua giá nhiên liệu liên tục tăng nhưng lợi nhuận của ngành vận tải
vẫn còn ở mức khá cao (20-25%/doanh số) nên ngành này vẫn còn hấp dẫn nhiều
doanh nghiệp. Ngành đồ gỗ liên tục mở thêm thị trường xuất khẩu mới, đồng thời xu
hướng sử dụng đồ gia dụng bằng gỗ thay cho đồ nhựa và sắt trong nước tăng cao nên
các doanh nghiệp liên tục đầu tư với quy mô lớn. Ngành cơ khí cũng phát triển mạnh
mẽ trong quá trình công nghiệp hoá đất nước. Kết quả là doanh số cho thuê các
ngành này tăng nhanh chóng trong hai năm qua.
Bảng 2.6: Tỷ trọng dư nợ cho thuê tài chính so với tổng dư nợ các tổ chức tín
dụng trên cả nước
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng dư nợ cho vay cả nước 296.737 420.335 553.106 693.800 900.351
Dư nợ cho thuê tài chính 4.625 5.959 7.756 8.806 11.066
Tỷ lệ cho thuê/tổng dư nợ 1,56% 1,41% 1,4% 1,26% 1,23%
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Trang 48
Kết quả trên đánh dấu nỗ lực rất lớn của các công ty cho thuê tài chính trên cả nước.
Tuy nhiên đây vẫn chưa phải là kết quả phản ánh thực lực của thị trường tín dụng
thuê mua vì tỷ trọng của cho thuê tài chính/dư nợ của cả nước còn ở mức thấp, đạt
được 1,26% trong năm 2006 và 1,23% năm 2007. Mục tiêu của ngành cho thuê tài
chính là hướng đến đạt tỷ trọng khoảng 2% trên tổng dư nợ của cả nước đến 2010.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho thuê tài chính đã không theo kịp được với tốc độ tăng
trưởng tín dụng chung của cả nước hiện nay. Đây là bức tranh tổng thể của cho thuê
tài chính tại Việt Nam hiện nay và vì thế các doanh nghiệp cho thuê tài chính vẫn
cần đẩy mạnh hoạt độn...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng sản phẩm cốm dinh dưỡng của Công ty TNHH Du Lịch và Dịch Vụ Hà Long Luận văn Kinh tế 0
D đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu dăm gỗ của công ty TNHH liên doanh nguyên liệu giấy huế Luận văn Kinh tế 0
M Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm bảo hộ lao động trên thị trường nội địa của công ty c Luận văn Kinh tế 0
Z Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu thủy sản và nông sản ở công ty TNHH Nam Sơn Luận văn Kinh tế 0
K Đẩy mạnh hoạt động Marketing dịch vụ và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Marketing trong kinh Luận văn Kinh tế 0
H Phương hướng và biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại nhà máy vật liệu chịu lửa - Công Luận văn Kinh tế 0
L Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Châu Âu của các doanh nghiệp c Luận văn Kinh tế 0
M Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty gạch ngói Hải Ninh Luận văn Kinh tế 0
T Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động sản phẩm ở công ty thực phẩm miền Bắc Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top