Murdoc

New Member
Download Luận văn Một số giải pháp nhằm phát triển công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn đến năm 2015

Download miễn phí Luận văn Một số giải pháp nhằm phát triển công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn đến năm 2015





MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương 1. Giới thiệu vềthịtrường viễn thông Việt Nam.1
1.1. Đặc điểm ngành viễn thông: .1
1.1.1. Đặc điểm dịch vụviễn thông: .1
1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp viễn thông: .2
1.2. Vai trò của ngành viễn thông đối với sựphát triển kinh tếxã hội của đất nước: .3
1.2.1. Đóng góp vào ngân sách quốc gia: .3
1.2.2. Phục vụphát triển kinh tế- xã hội: .3
1.2.3. Góp phần đảm bảo an ninh quốc gia, phòng chống thiên tai, cứu nạn: .4
1.2.4. Phục vụnhu cầu thông tin liên lạc vùng sâu, vùng xa, nơi có điều kiện kinh
tếkhó khăn:.4
1.3. Quá trình phát triển ngành viễn thông Việt Nam: .5
1.3.1. Độc quyền: .5
1.3.2. Từ độc quyền sang cạnh tranh với sựxuất hiện của các doanh nghiệp mới: .7
1.3.3. Trước thềm hội nhập:.8
Chương 2. Thực tiễn hoạt động của SPT trong thời gian qua.10
2.1. Giới thiệu vềSPT: .10
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển: .10
2.1.2. Các dịch vụcơbản của SPT: .11
2.2. Tình hình hoạt động của SPT: .12
2.2.1. Kết quảkinh doanh: .12
2.2.2. Tình hình tài chính:.17
2.2.3. Tình hình sản xuất: .17
2.2.4. Hoạt động tiếp thị: .17
2.2.5. Năng lực mạng:.19
2.2.6. Hoạt động đầu tư: .20
2.2.7. Nguồn nhân lực:.20
2.2.8. Các hoạt động khác:.21
2.3. Tác động của môi trường bên ngoài đến hoạt động của SPT: .23
2.3.1. Môi trường vĩmô:.23
2.3.2. Môi trường vi mô:.29
2.4. Đánh giá vịthếcủa SPT trên thịtrường: .58
Chương 3. Một sốgiải pháp nhằm phát triển Công ty SPT đến năm 2015 .59
3.1. Sứmạng và mục tiêu của SPT: .59
3.1.1. Sứmạng của SPT:.59
3.1.2. Mục tiêu của SPT:.59
3.2. Một sốgiải pháp nhằm phát triển Công ty SPT đến năm 2015: .60
3.2.1. Hình thành giải pháp:.60
3.2.2. Lựa chọn giải pháp mang tính chiến lược: .62
3.3. Một sốkiến nghị đến Nhà nước:.76



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

hách hàng dành nhiều sự quan tâm cho chất lượng hơn giá cả,
người viết đã thống kê ý kiến của những người được phỏng vấn về phát biểu:
“Khách hàng sẵn sàng chọn NCC dịch vụ viễn thông có giá cước thấp hơn bất kể
chất lượng dịch vụ như thế nào”. Kết quả như sau:
Bảng 2.6. Thống kê ý kiến của khách hàng về phát biểu trên
Quan điểm Số khách hàng Tỷ lệ
Rất đồng ý 8 2.7 %
Đồng ý 16 5.3 %
Chưa chắc 86 28.7 %
Không đồng ý 124 41.3 %
Rất không đồng ý 66 22.0 %
Tổng cộng 300 100.0 %
Với 92% số khách hàng được phỏng vấn không hoàn toàn đồng ý hay hoàn
toàn không đồng ý với phát biểu trên, ta kết luận khách hàng rất quan tâm đến chất
lượng dịch vụ hơn giá cước.
Bên cạnh hai mối quan tâm trên, khách hàng còn quan tâm đến yếu tố chăm
sóc khách hàng. Và riêng dịch vụ di động, khách hàng còn quan tâm đến yếu tố
vùng phủ sóng.
Tuy nhiên, thực tế thị trường viễn thông vừa qua cho thấy chiến lược của các
nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lại không được xây dựng trên cơ sở mong muốn
của khách hàng. Họ chỉ sử dụng giá làm công cụ cạnh tranh mà chưa quan tâm đến
chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng, vùng phủ sóng. Bên cạnh đó, các nhà
cung cấp chưa thực hiện các biện pháp kích thích nhu cầu sử dụng của khách hàng
hiện hữu như bổ sung dịch vụ cộng thêm... để tăng doanh thu trung bình của mỗi
38
thuê bao. Do đó, khi được phỏng vấn mức độ hài lòng của khách hàng dành cho nhà
cung cấp hiện tại của họ, chỉ có ít hơn 50% khách hàng tỏ ra hài lòng với nhà cung
cấp.
Bảng 2.7. Mức độ hài lòng của khách hàng
Mức độ hài lòng Số khách hàng Tỷ lệ
Rất hài lòng 9 3.0 %
Hài lòng 114 38.0 %
Hơi hài lòng 131 43.7 %
Không hài lòng 38 12.7 %
Rất không hài lòng 3 1.0 %
Không trả lời 5 1.7 %
Tổng cộng 300 100.0 %
Vậy khách hàng không hài lòng với nhà cung cấp của mình ở điểm nào?
Bảng 2.8. Những yếu tố khiến khách hàng chưa hài lòng
Chất
lượng
Giá
cước
Cách tính
cước
Chăm
sóc KH
DV
GTGT
Khuyến
mãi
Kênh
phân phối Khác
Chọn 70.3% 47.1% 24.7% 32.0% 12.6% 13.9% 4.6% 3.5%
Không chọn 29.7% 52.9% 75.3% 68.0% 87.4% 86.1% 95.4% 96.5%
Trong số 172 khách hàng không hài lòng với NCC hiện tại của mình, cuộc
điều tra cho thấy 70,3% số khách hàng không hài lòng về chất lượng dịch vụ. Tiếp
theo, 47,1% cho biết không hài lòng về giá cước và 32% không hài lòng về Chăm
sóc khách hàng. Kết quả thống kê này một lần nữa khẳng định những yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp và thứ tự ưu tiên của các yếu tố này từ
cao đến thấp là chất lượng, giá cả, chăm sóc khách hàng. Đây cũng chính là những
yếu tố mà khách hàng muốn nhà cung cấp ưu tiên cải tiến để làm hài lòng khách
hàng.
39
Bảng 2.9. Khách hàng muốn nhà cung cấp ưu tiên cải tiến yếu tố nào
Yếu tố Số KH lựa chọn Tỷ lệ
Chất lượng dịch vụ 144 48.0 %
Giá cước 77 25.7 %
Chăm sóc khách hàng 29 9.7 %
Cách tính cước 19 6.3 %
Dịch vụ GTGT 15 5.0 %
Khuyến mãi 12 4.0 %
Kênh phân phối 3 1.0 %
Khác 1 0.3 %
Tổng cộng 300 100.0 %
Đến đây, ta có thể nhận thấy rằng đòi hỏi chất lượng dịch vụ tốt là một nhu cầu
hết sức bức bách của khách hàng hiện nay. Nó càng bức bách hơn nữa khi công tác
chăm sóc khách hàng của nhà cung cấp chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt là
trong khâu giải quyết khiếu nại, khiến quyền lợi của khách hàng không được bảo
vệ. Vậy, các nhà cung cấp nếu muốn duy trì lòng trung thành của khách hàng, hãy
quan tâm hơn nữa đến những mong muốn của khách hàng và làm hài lòng họ đến
mức tốt nhất có thể. Bằng không, thượng đế cũng sẽ rời bỏ chúng ta ngay khi có
thể. Cuộc điều tra cho thấy trong những khách hàng tỏ ra hơi hài lòng với nhà cung
cấp hiện tại, có 31,3% số khách hàng muốn chuyển sang nhà cung cấp khác. Càng
không hài lòng thì khách hàng càng muốn chuyển sang NCC khác.
Bảng 2.10. Tỷ lệ khách hàng muốn chuyển sang nhà cung cấp khác
Muốn chuyển sang NCC khác
Có Không
Mức độ hài lòng Số KH Tỷ lệ Số KH Tỷ lệ
Rất hài lòng 9 100.0 %
Hài lòng 114 100.0 %
Hơi hài lòng 42 31.3 % 92 68.7 %
Không hài lòng 30 76.9 % 9 23.1 %
Rất không hài lòng 2 66.7 % 1 33.3 %
Tuy nhiên, nếu có thể chuyển sang nhà cung cấp khác mà vẫn được giữ
nguyên số điện thoại liên lạc thì khách hàng sẽ quyết định như thế nào?
40
Bảng 2.11. Tỷ lệ khách hàng muốn chuyển sang nhà cung cấp khác mà vẫn
giữ nguyên số điện thoại
Muốn chuyển sang NCC khác & giữ
nguyên số
Có Không
Mức độ hài lòng Số KH Tỷ lệ Số KH Tỷ lệ
Rất hài lòng 2 22.2 % 7 77.8 %
Hài lòng 60 52.6 % 54 47.4 %
Hơi hài lòng 87 64.9 % 47 35.1 %
Không hài lòng 33 84.6 % 6 15.4 %
Rất không hài lòng 2 66.7 % 1 33.3 %
Kết quả điều tra cho thấy nếu được giữ nguyên số khi thay đổi nhà cung cấp,
tỷ lệ khách hàng muốn chuyển sang nhà cung cấp khác tăng rõ rệt và kể cả những
khách hàng đang hài lòng với nhà cung cấp hiện tại cũng muốn thử chuyển sang nhà
cung cấp khác. Điều này cho thấy đặc điểm của dịch vụ viễn thông là chi phí
chuyển đổi nhà cung cấp nằm chủ yếu ở vấn đề đổi số điện thoại liên lạc. Nếu được
phép chuyển đổi nhà cung cấp mà không phải đổi số điện thoại liên lạc, đồng nghĩa
với chi phí chuyển đổi thấp, khách hàng sẵn sàng chuyển sang nhà cung cấp khác.
Đây là cơ hội cho đối thủ cạnh tranh của một nhà cung cấp và là cái giá phải trả nếu
nhà cung cấp đó không quan tâm đến việc làm hài lòng khách hàng bằng cách nâng
cao chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng, chiến lược giá hợp lý.
2.3.2.2. Đối thủ cạnh tranh:
“Thương trường là chiến trường”. Vì vậy, sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp
để tồn tại là điều tất yếu. Ngành viễn thông Việt Nam hiện có 7 nhà cung cấp dịch
vụ viễn thông có mạng viễn thông và một số nhà cung cấp không có mạng viễn
thông 15.
i. Tập đoàn BCVT Việt Nam - VNPT:
Dẫn đầu thị trường viễn thông Việt Nam về thị phần, doanh thu, quy mô, kinh
nghiệm hoạt động là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), trước đây
là Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Được thành lập theo Quyết định
số 249/TTg ngày 29/5/1995 của Thủ tướng Chính phủ thông qua việc tách đơn vị
15 PHỤ LỤC B, Bảng 2.18
41
kinh doanh ra khỏi Tổng cục Bưu điện. Với nguồn vốn 2.500 tỷ đồng, VNPT đảm
nhận vai trò là đầu tàu của ngành Bưu chính Viễn thông, vừa tự kinh doanh vừa
thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ giao phó là phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông
của đất nước và phổ cập dịch vụ bưu chính viễn thông đến mọi người dân. So với
các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông khác, VNPT có rất nhiều lợi thế như (1) thừa
hưởng mạng trục quốc gia từ nguồn vốn đầu tư của Nhà nước; (2) mạng lưới kỹ
thuật và kinh doanh đứng đầu về phạm vi địa lý; (3) độc quyền kinh doanh trong
một thời gian dài; (4) được sự hỗ trợ của Chính phủ; (5) là lựa chọn số một của
nguồn nhân lực v.v. Như đã phân tích ở phần 1.1.1, mạng trục là “thắt cổ chai” của
ngành viễn thông. Do đó, doanh nghiệp nào sở hữu mạng trục sẽ có lợi thế vượt trội
hơn nh
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top