ptdieuhoa

New Member
Download Luận văn Thị trường trái phiếu ở một số nước trên thế giới và tại Việt Nam

Download miễn phí Luận văn Thị trường trái phiếu ở một số nước trên thế giới và tại Việt Nam





MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮVIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼVÀ ĐỒTHỊ
CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀTRÁI PHIẾU VÀ THỊTRƯỜNG
TRÁI PHIẾU .4
1.1.Khái niệm trái phiếu.4
1.2.Đặc điểm trái phiếu và các yếu tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu .4
1.3.Phân loại trái phiếu.7
1.4.Cấu trúc kỳhạn của lãi suất .12
1.5.Thịtrường trái phiếu .20
1.6.Hoạt động repo trái phiếu.29
1.7.Các tổchức tài chính phi ngân hàng .31
1.8.Tổchức xếp hạng tín nhiệm.33
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN THỊTRƯỜNG TRÁI PHIẾU ỞMỘT SỐNƯỚC
TRÊN THẾGIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM .40
2.1.Tổng quan thịtrường trái phiếu ởmột sốnước trên thếgiới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.40
2.2.Tổng quan thịtrường trái phiếu của Việt Nam trong thời gian qua.54
2.3.Tình hình phát hành trái phiếu bằng ngoại tệtrong thời gian qua .66
2.4.Tình hình pháthành và giao dịch trái phiếu kèm theo chứng quyền trong thời gian qua .67
2.5.Tình hình phát hành và giao dịch trái phiếu chuyển đổi của các ngân hàng trong thời gian qua.68
2.6.Tình hình đấu giá và nguyên nhân thất bại trong các đợt đấu giá và phát hành
TPCP trong thời gian qua .71
2.7.Xây dựng và đánh giá đường cong lãi suất TPCP của Việt Nam trong thời gian qua .73
2.8.Những nguyên nhân chính làm cho thịtrường trái phiếu tại Việt Nam hiện nay chưa phát triển .77
CHƯƠNG 3: MỘT SỐGIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊTRƯỜNG TRÁI
PHIẾU TẠI VIỆT NAM .85
3.1.Định hướng phát triển TTTP của Việt Nam đến năm 2020 .85
3.2.Các giải pháp phát triển TTTP tại Việt Nam.85
3.3.Những vấn đềnghiên cứu tiếp theo .103
KẾT LUẬN .105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤLỤC



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

ch. Hệ quả là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ không thể phát hành chứng khoán nợ ra thị trường chứng khoán
được mà phải hoàn toàn lệ thuộc vào các khoản vay ngân hàng. Đây là vấn đề lớn
xuyên suốt tại tất cả các nước Châu Á.
2.1.4.Các bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, đối với quốc gia có nền kinh tế đang phát triển như hiện nay ở Việt
Nam thì nhu cầu về vốn trung và dài hạn để vận hành và phát triển kinh tế đất nước
là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, cũng giống như một số nước châu Á khác, Việt Nam
cũng đã quen việc huy động vốn thông qua các kênh huy động truyền thống như:
vốn vay ưu đãi của các quốc gia, vốn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức chính
phủ và phi chính phủ ở các nước hay vốn vay của các tổ chức tài chính lớn trên thế
giới như: IMF, WB và ADB… về phía doanh nghiệp thì cũng đã có thói quen huy
động vốn trung và dài hạn thông qua các ngân hàng. Điều này cũng đã góp phần
làm cho bức tranh về tỷ lệ nợ chính phủ trong tổng tài sản quốc gia ngày càng xấu
51
đi, từ đó ảnh hưởng đến hệ số tín nhiệm của quốc gia. Thêm vào đó, ngân sách nhà
nước vẫn còn là “bầu sữa” của các DNNN làm ăn kém hiệu quả hay “thần hộ mệnh”
của các doanh nghiệp khi được nhà nước đứng ra bảo lãnh đối với các tổ chức tài
chính hay trực tiếp cung cấp vốn cho các loại doanh nghiệp này. Chính vì điều này
đã làm cho thị trường tài chính nói chung và thị trường trái phiếu của Việt Nam
trong thời gian qua phát triển chậm mặc dù đã có hàng loạt các chính sách hỗ trợ
của Chính phủ và các tổ chức tài chính lớn và uy tín trên thế giới. Do đó, bài học
kinh nghiệm ở đây là Việt Nam cần xây dựng và hoàn thiện các chính sách và chủ
trương trong việc huy động vốn bằng trái phiếu nhằm tập cho các doanh nghiệp có
thói quen dần với cách huy động này, giảm bớt tính thụ động trong việc huy động
vốn, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước và góp phần làm cho thị trường trái
phiếu phát triển sôi động.
Bên cạnh đó, khi Việt Nam chú trọng phát triển thị trường trái phiếu tức là
góp phần giảm nhẹ tính phụ thuộc vào tài trợ từ các ngân hàng, từ đó góp phần hạn
chế các cú sốc tài chính từ bên ngoài mà cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 là
một minh chứng. Cụ thể, trong các nước ASEAN thì Thái Lan là nước bị ảnh hưởng
nặng nề nhất, bỏ qua các yếu tố khác chi phối như các tổ chức tài chính Thái Lan
đầu tư quá mức vào bất động sản hay chính sách cố định tỷ giá đồng Bath so với
USD trong thời gian qua… thì nguyên nhân quan trọng nữa là Thái Lan chưa chú
trọng phát triển thị trường trái phiếu do trước đó Thái Lan luôn trong tình trạng bội
thu. Trong khi đó Malaysia là nước ít bị ảnh hưởng nhất do Thủ tướng Mahatir
Mohammad lúc bấy giờ luôn kiên định trong việc giảm tỷ lệ dự trữ USD/nợ ngắn
hạn nước ngoài (tỷ lệ này quý II/1997 của Malaysia là 0,61% và là tỷ lệ thấp nhất
trong khu vực) và theo đuổi mục tiêu phát triển thị trường trái phiếu trong nước.
Thứ hai, đối với các nền kinh tế đang phát triển thì TPCP luôn đóng vai trò
quan trọng trong việc huy động vốn cho NSNN, đồng thời là “cánh chim đầu đàn”
trong việc giao dịch tại các thị trường chứng khoán trong và ngoài nước, góp phần
sôi động trong việc hình thành và phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Tuy
nhiên, nếu việc phát hành các loại TPCP đi kèm với quá nhiều mức lãi suất và thời
52
gian đáo hạn khác nhau không những không định hướng được trong việc hình thành
lãi suất chuẩn của thị trường vốn mà ngược lại còn làm cho thị trường TPCP giao
dịch một cách hỗn độn bằng việc tung hỏa mù cho các nhà đầu tư trong việc lựa
chọn các chứng khoán cho danh mục đầu tư của mình. Bài học kinh nghiệm ở đây
là chính phủ nên phát hành các loại TPCP có thời gian đáo hạn từ 10 năm trở lên, có
thể làm 50 năm với các mức lãi suất phù hợp tương ứng với tình hình kinh tế chính
trị trong nước và trên thế giới nhằm định hướng cho sự hình thành lãi suất dài hạn
trên thị trường vốn. Từ đó hình thành nên đường cong lãi suất chuẩn trên thị trường
được chính xác và rõ nét hơn.
Bảng 2.2:Quy mô và tỷ trọng của TPCP, TPDN và trái phiếu của các tổ chức tài
chính so với GDP của một số quốc gia năm 2004
Stt
Tên quốc
gia
Trái phiếu
Chính phủ
(Tỷ USD)
Trái phiếu
doanh
nghiệp
(Tỷ USD)
Trái phiếu của
các
tổ chức tài chính
(Tỷ USD)
Tỷ trọng so
với GDP
(%)
1 Trung Quốc 287,4 12,2 183,7 33,1%
2 Hồng Kông 15,8 61 0 5,3%
3 Indonesia 51 3,8 2,9 3,9%
4 Hàn Quốc 171,6 159,2 237,5 38,9%
5 Malaysia 45,2 45 16,4 7,3%
6 Philippines 24 1 0 1,7%
7 Singapore 44 34,6 0 5,4%
8 Thái Lan 36,2 19,9 8,8 4,4%
Nguồn: ADB, Asia Bonds online
Thứ ba, nâng tỷ trọng vốn hóa của thị trường trái phiếu trong GDP của quốc
gia ngang hay cao hơn tỷ trọng của các chứng khoán khác trong cùng thời kỳ, cũng
như tỷ trọng dư nợ của TPCP trong tổng GDP hay tổng giá trị tài sản của quốc gia.
Điều này góp phần cho sự phát triển ổn định và bền vững của thị trường trái phiếu
53
trong nước hay thị trường tài chính của một quốc gia, sẵn sàng đối mặt với các diễn
biến bất thường của kinh tế thế giới.
Hình 2.1:Quy mô thị trường trái phiếu so với GDP của một số quốc gia
QUY MÔ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU SO VỚI GDP
12,90%
26,40%
2,10%
56,90%
30,50%24,80%
7,10%
45%
97,60%
62,90%
23,50%
44,50%
29,30%
47,10%
22,40%
90,50%
29,70%
73,60%
40,70%
75,60%
191,70%
161,60%
48,80%
81,20%
0%
50%
100%
150%
200%
250%
Ch
ina
Ho
ng
K
on
g
Ind
on
es
ia
Ma
lay
sia
Ph
ilip
ine
Si
ng
ap
or
e
Th
ail
an
d
Ko
re
a
Ja
pa
n
US
A UK
Ge
rm
an
y
Q uốc gia
Tỷ lệ
Tỷ lệ (%)
năm 1997
Tỷ lệ (%)
năm 2004
Nguồn: IFS, ADB, Asian Bonds Online
ứ tư, từng bước xây dựng các chính sách chính trị, kinh tế nhằm củng cố,
duy tr
m, Chính phủ nên công bố rộng rãi và định kỳ các thông tin về tình
hình t
và nghiên cứu các chính sách thuế hiện
nay đ
Th
ì và nâng cao đồng nội tệ so với các loại ngoại tệ mạnh khác. Từ đó, góp phần
cho việc hình thành và phát triển thị trường trái phiếu bằng nội tệ của các tổ chức tài
chính lớn và uy tín trên thế giới phát hành và giải ngân ngay tại thị trường tài chính
trong nước.
Thứ nă
hu chi NSNN, các chính sách tài chính và chính sách tiền tệ quốc gia trong dài
hạn. Bên cạnh đó, kế hoạch huy động vốn và lịch trình phát hành TPCP trong năm
cũng được thông báo trước từ đầu năm và duy trì đều đặn để giúp các nhà đầu tư dễ
dàng có các kế hoạch đầu tư trong dài hạn.
Thứ sáu, Chính phủ cũng nên xem xét
ối với các khoản thu nhập từ việc đầu tư trái phiếu trên thị trường như chính
54
sách thuế đối với việc chuyển nhượng trái phiếu hay tiền lãi trái phiếu không những
cho riêng TPCP, mà cho cả các loại trái phiếu khác đang giao dịch trên thị trường
sao cho tạo tính thuận lợi cũng như khuyến khích các nhà đầu tư tham gia thị
trường. Ngoài ra, chính phủ cũng cần nghiên cứu và áp dụng chính sách thuế đối
với từng loại hình nhà đầu tư như nhà đầu tư là cá nhân hay...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top