Sugn

New Member
Download Luận văn Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước tại thành phố Nha Trang

Download miễn phí Luận văn Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước tại thành phố Nha Trang





MỤC LỤC
Trang
Mở đầu . 1
Chương 1. Tổng quan vềcổphần hóa . 3
1.1. Lý luận vềcông ty cổphần. . 3
1.1.1. Công ty cổphần. . 3
1.1.1.1. Khái niệm . 3
1.1.1.2. Các nguồn tài trợcho công ty cổphần trên TTCK. 3
1.1.2. Cổphần. . 7
1.1.3. Cổ đông. . 7
1.1.4. Cổphiếu. . 7
1.1.5. Cổtức. . 7
1.2. Lý luận vềcổphần hóa. . 7
1.2.1. Khái niệm cổphần hóa . 7
1.2.2. Phân loại. . 8
1.2.3. Đặc trưng cổphần hóa ởViệt Nam. . 9
1.2.4. Lợi ích của cổphần hóa đối với sựphát triển của các doanh nghiệp Việt Nam. . 10
1.2.4.1. Lợi ích của cổphần hóa đem lại cho xã hội. . 10
1.2.4.2. Lợi ích của cổphần hóa đem lại cho doanh nghiệp. . 12
1.2.4.3. Lợi ích của cổphần hóa đối với người lao động. . 13
1.3. Kinh nghiệm cổphần hóa ởmột sốquốc gia trên thếgiới. . 14
1.3.1. Hungary . 16
1.3.2. Nga . 17
1.3.3. Trung Quốc . 17
Kết luận chương 1. . 22
Chương 2. Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và vấn đềcổphần hóa
các doanh nghiệp nhà nước tại thành phốNha Trang. . 23
2.1. Tình hình cổphần hóa ởnước ta trong thời gian qua. . 23
2.1.1. Bối cảnh làm xuất hiện nhu cầu cổphần hóa ởViệt Nam. . 23
2.1.2. Tình hình cổphần hóa ởnước ta trong thời gian qua. . 24
2.2. Thực trạng vềcông ty cổphần và cổphần hóa ởthành phốNha Trang. 27
2.2.1. Sơlược tình hình cổphần hóa ởtp. Nha Trang. . 27
2.2.2. Thực trạng cổphần hóa ởtp. Nha Trang. . 29
2.2.2.1. Đối với các doanh nghiệp đã cổphần hóa. . 29
2.2.2.1.1. Trước cổphần hóa. . 29
a. Những kết quả đạt được. . 29
b. Những khó khăn, vướng mắc mà các doanh nghiệp đã gặp phải . 33
2.2.2.1.2. Sau cổphần hóa. . 34
a. Những kết quả đạt được. . 34
b. Những mặt còn hạn chế. 40
c. Những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại ởcác doanh nghiệp. 41
2.2.2.2. Những vướng mắc đối với các doanh nghiệp đang trong tiến
trình thực hiện cổphần hóa. . 44
Kết luận chương 2. . 47
Chương 3. Một sốgiải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quảcổphần hóa
các doanh nghiệp nhà nước tại thành phốNha Trang. . 49
3.1. Chủtrương cổphần hóa các doanh nghiệp nhà nước ởthành phốNha Trang. . 49
3.2. Các căn cứ đềxuất giải pháp. . 49
3.3. Đềxuất một sốgiải pháp. . 49
3.3.1. Nhóm giải pháp vi mô. . 49
3.3.1.1. Vềviệc xác định giá trịdoanh nghiệp cổphần hóa. . 50
3.3.1.2. Công khai hóa thông tin tài chính doanh nghiệp. . 53
3.3.1.3. Tiếp tục bổsung và hoàn thiện chiến lược kinh doanh của các
công ty sau cổphần hóa. . 54
3.3.1.4. Phát triển trình độ đội ngũlao động, tạo động lực cho tập thể
và cá nhân người lao động. . 57
3.3.1.5. Đổi mới công tác quản trịvà tổchức sản xuất. . 59
3.3.1.6. Đối mới kỹthuật- công nghệ. . 60
3.3.1.7. Tăng cường mởrộng quan hệcầu nối giữa doanh nghiệp với xã hội. . 61
3.3.2. Nhóm giải pháp vĩmô. . 62
3.3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức
chủtrương, đường lối của Đảng và Nhà nước vềCPH . 62
3.3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện cơchế, chính sách vềCPH DNNN. 64
3.3.2.3. Cần đơn giản hóa thủtục, cải cách hành chính trong tiến trình cổphần hóa. . 67
3.3.2.4. Nâng cao hiệu quảhoạt động của cơquan chuyên trách vềcổphần hóa. . 67
3.3.2.5. Tạo “sân chơi” bình đẳng cho các loại hình doanh nghiệp . 69
3.3.2.6. Đẩy mạnh việc bán cổphần, niêm yết và phát triển TTCK . 70
Kết luận chương 3. . 71
Kết luận. . 73
Tài liệu tham khảo . 75
Phụlục . 77



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

26 DNNN được CPH từ năm 2004 trở về trước, chúng tui nhóm các
doanh nghiệp theo ngành và theo năm CPH để tính toán các chỉ tiêu của năm 2005
so với năm DNNN hoàn thành CPH.
Bảng 2.4 và 2.5 cho thấy thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của các
DNNN trước khi tiến hành CPH. Có thể nhận xét rằng các DNNN được chọn CPH
hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh doanh có lãi, đều là những DNNN
hoạt động khá tốt trong tỉnh. Tuy nhiên hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chưa cao, thể hiện ở các tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu bình quân, lợi nhuận
sau thuế/vốn CSH bình quân, thu nhập bình quân người lao động, vốn chủ sở hữu
bình quân và các khoản nộp NSNN còn thấp.
Các doanh nghiệp chưa đảm bảo được nhu cầu vật chất cho người lao động,
thu nhập bình quân người lao động quá thấp, không quá 300.000 đồng/tháng. Vốn
chủ sở hữu bình quân của các DNNN trong các ngành nghề khá thấp, cao nhất là
các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông, lâm, thủy sản với 10.668 triệu đồng và thấp
nhất là lĩnh vực văn hóa, giáo dục, thông tin chỉ có 1.867 triệu đồng. Trong các
ngành nghề hoạt động kinh doanh, thì các doanh nghiệp hoạt động ở lĩnh vực nông,
lâm, thủy sản hoạt động có hiệu quả nhất còn lĩnh vực văn hóa, giáo dục, thông tin
hoạt động dường như ít hiệu quả hơn, các chỉ số hầu như đều thấp hơn các chỉ số
bình quân của những doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác.
b. Những khó khăn, vướng mắc mà các doanh nghiệp đã gặp phải.
Bên cạnh những kết quả đạt được như đã trình bày ở trên thì quá trình CPH
các doanh nghiệp đã gặp rất nhiều vướng mắc:
Trước hết là nhận thức về cổ phần hóa DNNN còn chưa đầy đủ và thống
nhất. Đặc biệt, những doanh nghiệp lâu nay làm ăn kém hiệu quả, khả năng cạnh
tranh kém, cung cách quản lý không xoay kịp theo nền kinh tế thị trường, chủ yếu
vẫn dựa vào cơ chế bao cấp, cơ chế “xin - cho” không nhận thấy được là đã đến lúc
68
thị trường khó chấp nhận những doanh nghiệp làm ăn theo kiểu như vậy, nếu không
chuyển đổi nhanh, rất có thể sẽ có nhiều doanh nghiệp đổ vỡ hàng loạt, nếu tồn tại
được thì cũng sẽ hết sức vất vả. Chúng tui đã tiến hành phát phiếu điều tra cho 16
doanh nghiệp cổ phần hóa để tìm hiểu những lý do chính các DNNN này tiến hành
CPH, thu được kết quả như sau:
Bảng 2.6: Lý do chính dẫn đến CPH công ty:
Lý do Số công ty Tỷ lệ %
1. Do đề nghị bắt buộc từ các cơ quan quản lý
Nhà nước
12 75
2. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty 6 37,5
3. Để huy động thêm vốn với chi phí thấp 0 0
4. Do được ưu đãi về thuế 0 0
Nguồn: kết quả điều tra
Bên cạnh đó, trước khi CPH đa số doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh
doanh thấp và tốc độ phát triển chưa cao. Hầu hết các doanh nghiệp chưa quan tâm
đến việc xây dựng thương hiệu sản phẩm và sở hữu công nghiệp. Mặt hàng xuất
khẩu của doanh nghiệp chưa phong phú, đa dạng cũng như chưa được quan tâm thật
sự về chất lượng do vẫn còn bị ảnh hưởng bởi tâm lí đây là DNNN, được sự hỗ trợ
của nhà nước vì vậy lãi lỗ không quan trọng. Thêm vào đó, việc đầu tư đổi mới
công nghệ còn chậm, trình độ công nghệ của đại bộ phận DNNN còn lạc hậu so với
thế giới. Hậu quả là sản phẩm sản xuất ra có giá thành cao, chất lượng thấp, khả
năng cạnh tranh kém trên thị trường.
Hơn nữa, trình độ quản lý doanh nghiệp phần lớn còn yếu kém, chưa đạt yêu
cầu mà cơ chế thị trường đòi hỏi. Nhiều cán bộ quản lý chậm được đào tạo, đào tạo
lại và không thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng quản lý, điều
hành sản xuất kinh doanh, nên không thích ứng kịp với môi trường sản xuất kinh
doanh trong cơ chế thị trường. Việc bảo toàn và phát triển vốn ở một số DNNN
thực hiện chưa tốt, tình hình ăn dần vào vốn, mất vốn vẫn còn. Không ít DNNN
chưa thực hiện tốt quy chế dân chủ tại doanh nghiệp, nhất là công khai tài chính.
Công tác quản lý tài chính tại doanh nghiệp còn nhiều thiếu sót. Định hướng hoạt
động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính doanh nghiệp chưa vững chắc.
69
Về việc quản lý nhà nước vẫn còn nhiều vướng mắc như có quá nhiều văn
bản pháp quy chồng chéo, thiếu tính khả thi, trói buộc quyền tự chủ kinh doanh của
doanh nghiệp, không phù hợp với cơ chế thị trường nhưng chậm được sửa đổi...
Quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước với DNNN còn chưa bình đẳng thể hiện là
khi doanh nghiệp vi phạm thì bị xử lý, còn cơ quan quản lý nhà nước không chịu
trách nhiệm gì về những quyết định sai trái gây tổn thất cho doanh nghiệp. Nhưng
vướng mắc chủ yếu vẫn là chưa phân định rõ được quyền quản lý của Nhà nước với
DNNN; quyền của cơ quan nhà nước với tư cách là chủ sở hữu trực tiếp tại doanh
nghiệp; quyền sử dụng vốn và quyền chủ động kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn
nữa, cải cách hành chính còn tiến hành chậm, chưa theo kịp yêu cầu đổi mới của
DNNN và nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Vẫn còn
nhiều thủ tục gây khó khăn, phiền hà, tốn kém tiền bạc, thời gian và mất cơ hội kinh
doanh của các doanh nghiệp cũng như chưa phát huy đầy đủ quyền tự chủ, tính
năng động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Không chỉ vậy, nhiều vướng mắc về cơ chế, chính sách cũng chưa được sửa
đổi, bổ sung kịp thời như:
+Về đầu tư: Nhà nước vừa buông lỏng, vừa can thiệp quá sâu vào quyền tự
chủ đầu tư của doanh nghiệp và người quyết định đầu tư không chịu trách nhiệm
khi phương án đầu tư không có hiệu quả. Vì vậy, việc phân cấp, giao quyền quyết
định đầu tư cho doanh nghiệp chưa phù hợp, rõ ràng, không gắn với trách nhiệm và
chưa có cơ chế kiểm soát để đầu tư có hiệu quả.
+Về tổ chức, cán bộ quản lý: Trong các tổng công ty Nhà nước, cơ chế quyết
định nhân sự chưa phát huy được trách nhiệm và hiệu lực điều hành quản lý của Hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc. Đối với các DNNN, việc bổ nhiệm nhân sự chủ
yếu do cấp trên quyết định nên không phát huy được đầy đủ dân chủ và trách nhiệm
của doanh nghiệp, cũng như năng lực cán bộ.
+Một số cơ chế, chính sách của Nhà nước về sắp xếp, đổi mới DNNN còn có
những vướng mắc, nhưng chưa được bổ sung, sửa đổi kịp thời, gây nhiều lúng túng,
chậm trễ trong tổ chức thực hiện. Chẳng hạn trong việc xác định giá trị doanh
70
nghiệp, vấn đề đấu giá cổ phần chậm được sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn cụ thể,
nên mỗi địa phương chỉ đạo thực hiện khác nhau, thiếu sự thống nhất trong cả nước.
Hay vẫn có sự phân biệt đối xử giữa DNNN và doanh nghiệp CPH, thể hiện ở chính
sách cho vay, cho thuê đất đai, gây ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý cho chính
những doanh nghiệp đã cổ phần hóa cũng như các DNNN sẽ thực hiện sắp xếp, cổ
phần hóa.
Các doanh nghiệp cũng đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác định giá trị
doanh nghiệp. Khi chuyển đổi từ hình thức sở hữu Nhà nước sang hình thức đa sở
hữu (cổ ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top