jelly_vn2001

New Member
Download Đề tài Công tác Dân số - Gia đình -Trẻ em, thực trạng và vấn đề (nghiên cứu tại xã Hương Xuân-Huyện Hương Trà- Thừa Thiên Huế)

Download miễn phí Đề tài Công tác Dân số - Gia đình -Trẻ em, thực trạng và vấn đề (nghiên cứu tại xã Hương Xuân-Huyện Hương Trà- Thừa Thiên Huế)





MỤC LỤC
 
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 2
2.1Ý nghĩa lý luận 2
2.2 Ý nghĩa thực tiễn 2
3.Mục tiêu chọn đề tài 3
4.Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu 3
4.1.Đối tượng nghiên cứu 3
4.2.Phạm vi nghiên cứu 3
5.Phương pháp nghiên cứu 3
5.1.Phương pháp luận 3
5.2. Phương pháp thu thập thông tin 4
5.2.1.Phương pháp phân tích tài liệu 4
5.2.2.Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân 5
5.2.3.Phương pháp quan sát 5
5.3. Phương pháp thống kê xã hội 5
6. Khung lý thuyết 5
PHẦN NỘI DUNG:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
1. Tổng quan về đề tài 6
2. Một số khái niệm, công cụ 6
2.1.Quy mô dân số và chất lượng dân số 6
2.1.1.Quy mô dân số 6
2.1.2.Chất lượng dân số 6
2.2.Gia đình - Trẻ em 7
2.2.1.Gia đình 7
2.2.2.Trẻ em 7
2.3.Những lý thuyết Xã hôi học áp dụng 8
2.3.1.Lý thuyết hành vi lựa chọn của G.Homans 8
2.3.2.Lý thuyết Xã hội học kinh tế vĩ mô, vi mô 8
Chương 2: Kết quả nghiên cứu 8
1.Tổng quan về kinh tế xã hội xã Hương Xuân 8
1.1.Vị trí địa lý, tình hình dân cư 8
1.2.Tình hình Kinh tế - Văn hoá – Xã hội 9
1.2.1.Kinh tế 11
1.2.2.Văn hoá – Xã hội 12
2. Kết quả nghiên cứu 15
2.1.Tổng quan về đề tài 15
2.1.1.Dân số 15
2.1.2.Gia đình 18
2.1.3.Trẻ em 22
3. Thực trạng và vấn đề DS – GĐ – TE xã Hương Xuân 23
3.1.Công tác Dân số - KHHGĐ 23
3.2.Chương trình truyền thông chuyển đổi hành vi 26
3.3.Công tác chăm sóc và giáo dục trẻ em 30
3.4.Công tác gia đình 32
4. Những tồn tại và nguyên nhân 33
4.1.Những tồn tại trong công tác dân số gia đình và trẻ em 33
4.2. Nguyên nhân 33
PHẦN KẾT LUẬN:
1. Kết luận 34
2. Khuyến nghị một số giải pháp 35
- Tài liệu tham khảo 39
Phụ lục
- Một số báo cáo tổng hợp về tình hình DS – GĐ – TE năm 2007 tại địa bàn xã Hương Xuân
- Một số hình ảnh minh hoạ
 
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.

Tóm tắt nội dung:

iao. Trong đó thu ngân sách tại xã đạt 888200000 đồng. Tổng ngân sách: 1765200000 đồng, đạt 130% so với dự toán. Xã đã huy động được các nguồn quỹ góp phần tăng nguồn ngân sách cho xã. Tổng quỹ thu được: 8770200 đồng. trong đó, quỹ khuyến học 8503000 đồng.
Xã đã vay Ngân hàng chính sách huyện 3406,1 triệu đồng, vay qua kênh Ngân hàng Nông nghiệp dư nợ cuối năm 4978 triệu đồng, trong đó doanh số vay năm 2007 là 885 triệu đồng. Nợ quá hạn 200 triệu, tương đương 4,01%.
1.2.3. Văn hoá- xã hội:
Xã Hương Xuân rất chú trọng công tác giáo dục, giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu trong phát triển VH-XH của xã.(toàn xã
Có hai trường mầm non). Trường mầm non Hương Xuân có 250 cháu, gồm 9 lớp trong đó có 2 lớp bán trú tập trung, số cháu trong độ tuổi 5 tuổi là 139/139 đạt 100%. Ccs trường tiểu học đã tập trung 783 học sinh, gồm 26 lớp trong đó số cháu 6 tuổi đầu cấp huy động đến lớp đạt 100%(158/158). Trường THCS số lượng huy động 727/731 học sinh, trong đó số học sinh lớp 6 có 163/165 học sinh.
Và các trường đang thưch hiện chủ trương bốn không do Bộ giáo dục và đào tạo đề ra, tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy và học, tạo môi trường cảnh quan sư phạm xanh sạch đẹp. Năm 2007 toàn xã có 47 em đạu vào các trường CĐ-ĐH.
Công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân đựoc duy trì thường xuyên. Tổ chức khám bệnh cho nhân dân với 6465 đợt người. Thực hiẹn tốt công tác phòng chống dịch bệnh và các chương trình Quốc gia y tế cộng đồng. Phối hợp với Hội trái tim Huế khám cho 250 bệnh nhân miễn phí. Kiểm tra an toàn thưch phẩm và các điểm kinh doanh ăn uống, giải khát trên địa bàn toàn xã.
Xã đã được trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Tỉnh đầu tư 100 triệu đồng để trang bị cho các đơn vị và nhân dân các vật dụng đồ dùng vệ sinh môi trường. Đến nay tỷ lệ hộ dùng nước sạch, hợp vệ sinh cơ bản đạt 100%, trong đó hộ dùng nước máy đạt 52,5%, hộ có hố xí hợp vệ sinh đạt 45,46%. Vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện, đến nay đạt tỷ lệ 33,64% với tổng số tiền là 283,896 triệu đồng.
Xã đã tập trung tuyên truyền ý nghĩa của những ngày lễ lớn bầu cử Đại biểu Quốc hội khoá XII, phối hợp với các cơ quan, ban nghành tổ chức liên hoan văn nghệ tiếng hát mừng Đảng mừng xuân, giải bóng đá truyền thống do huyện tổ chức, giải việt dã truyền thống huyên Hương Trà.
Tổ chức hội nghị biểu dương gia đình văn hoá với 17 gia đình tiêu biểu thay mặt cho 1230 gia đình đạt chuẩn văn hoá toàn xã. Được UBND huyện Hương Trà công nhận làng văn hoá Thanh Khê đợt I/2007, nâng tổng số thôn đựơc công nhận lên 6/11 thôn đạt 54,54%.
Phối hợp với hội nghệ sỹ nhiếp ảnh TT -Huế tổ chức lễ dâng hương và dựng tượng đài danh nhân Đặng Huy Trứ, cùng với bảo tàng tổng hợp tỉnh tổ chức phát quang tháp đôi Liễu Cốc.
Triển khai lồng gép 3 đợt chiến dịch truyền thông CSSKSS/KHHGĐ, với kết quả có 833 chị em thực hiện các biện pháp tránh thai, tỷ lệ CPR đạt 68,11%. Tỷ lệ sinh con thứ 3 vẫn còn cao 31,4%. Tỷ lệ phát triển dân số tư nhiên 0,95%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD là 18.83%.
Tham gia tổ chức sinh hoạt 5 nhóm tín dụng gia đình, lập danh sách đăng kí gửi huyện 4 thôn không sinh con thứ 3 trở lên là: Thanh khê, Xóm Tháp, Xuân Đài, Liễu Nam.
Uỷ ban nhân dân xã đã tiếp nhận và phát quà của trung ương,tỉnh, huyên cho các đối tượng thuộc gia đình chính sách, tổ chức đi thăm viếng các bà mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình chính sách tiêu biểu trong dịp lễ tết.
Đã cấp sửa chữa nhà cho 26 đối tượng gia đình chính sách với tổng giá trị 158.5 triệu đồng; trong đó xã đầu tư 5 triệu sử chữa 2 nhà. Tiếp nhận 3 tấn gạo của hội chữ thập đỏ Việt Nam cấp cho hộ cùng kiệt khó khăn, tham gia hiến máu nhân đạo tại trung tâm y tế huyện đạt 92% (23/25 người).
2. Kết quả nghiên cứu:
2.1 Tổng quan về đề tài:
2.1.1 Dân số:
* Với dân số 83 triệu người (2008), Việt Nam là quốc gia có quy mô dân số lớn thứ 2 Đông Nam Á và thứ 13 trên thế giới. Tiềm năng gia tăng dân số còn lớn do cơ cấu dân số trẻ và số phụ nữ trong độ tuổi từ 15-49 tuỏi vẫn ở mức cao, từ 21,1 triệu (2000) lên 25,5 triệu (2010). Mặc dù tỷ lệ sinh đã giảm nhanh trong thập kỉ qua và tiép tục giảm nhưng trong những năm tới dân số nước ta vẫn tăng thêm trung bình mỗi năm từ 1 - 1,1 triệu người.
* Kết quả giảm sinh trong giai đoạn 2001 – 2010 có ý nghĩa quyết định đến việc ổn định quy mô dân số ở mức cao hay thấp. Dân số Việt Nam sẽ ổn định vào giứa thế kỷ 21. Ở mức cao quy mô dân số ổn định có thể trên 122 triệu, còn ở mức thấp dân số sẽ dưới 113 triệu. Điều đó có thể ảnh hưởng đến tính bền vững và tốc độ phát triển kinh tế - xã hội.
* Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm chậm và vẫn còn cao, mức sinh còn chênh lệch giữa các tỉnh. tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại ở mức trung bình 55,8% và vẫn còn 19,5% sử dụng biện pháp tránh thai truyền thống có hiệu quả tránh thai thấp. Tư tưởng trọng nam khinh nữ vẫn là yếu tố cản trở đến việc chấp nhận và thực hiện gia đình ít con. Việc mang thai ngoài ý muốn và tình trạng nạo phá thai là tình trạng đáng lo ngại, nhất là ở lứa tuổi chưa thành niên. Tư tưởng chủ quan thảo mãn với kết quả giảm sinh đã xuất hiện. Đầu tư kinh phí cho chương trình dân số có xu hướng giảm.
* Cơ cấu dân số trẻ và đang chuyển dần cơ cấu dân số già tạo ra những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Do giảm sinh nhanh và tuổi thọ tăng, dân số nươc ta bắt đầu chuyển sang quá trình già hoá. Tuổi trung vị sẽ tăng từ 23,2 năm 2000 lên 27,1 năm 2010, số trẻ dưới 15 tuổi mặc dù giảm từ 26 triệu năm 2000 xuống 21,8 triệu năm 2010 nhưng vẫn ở mức cao, tạo nên những thách thức lớn cho gia đình và xã hội trong việc nuôi dưỡng, giáo dục, đào tạo và tạo việc làm cho thế hệ trẻ.Người già từ 60 tuổi trở lên sẽ tăng từ 6,3 triệu lên 6,9 triệu giai đoạn 2000 – 2010, làm tăng nhu cầu đảm bảo phúc lợi xã hội và các dịch vụ chăm só sức khoẻ cho người già. Số người từ 15 – 59 tuỏi tăng từ 45,4 triệu năm 2000 lên 58,7 triệu năm 2010, đây sẽ là tiềm năng to lớn cho sự phát triển đất nước nếu lực lượng này được đào tạo và được sử dụng hợp lí. Ngược lại chính lực lượng này sẽ là áp lực lớn đối với sự phát triển nếu không được đào tạo thích hợp và không có đủ việc làm ổn định.
* Chất lượng dân số còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu và nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Các tố chất về thể lực của người Việt Nam còn hạn chế, đặc biệt là về chiều cao, cân nặng và sức bền. Tỷ lệ trẻ sơ sinh nặng dưới 250gram chiếm 8%/ năm và tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng chiếm 33,5 (2000). Đáng lưu ý là vẫn còn 1,5 dân số bị thiểu năng về thể lực và trí tuệ. Số người nhiễm HIV/AIDS ngày càng tăng. Số năm học bình quân đầu người thấp mới đạt 6,5 năm/người (1997 – 1998).
Tỷ lệ lao động qua đào tạo ch
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D công tác dân vận, công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số, công tác tranh thủ người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh ST hiện nay Văn hóa, Xã hội 0
D THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CỦA BAN DÂN VẬN TỈNH ỦY THÀNH PHỐ CAO BẰNG Văn hóa, Xã hội 0
D Thực trạng công tác phòng chống dịch bệnh covid19 của người dân tại phường nhật tân quận tây hồ - Hà Nội Y dược 1
D Đề cương môn công tác dân vận của Đảng Môn đại cương 0
D thực trạng công tác bố trí sắp xếp nhân lực tại uỷ ban nhân dân huyện cao phong Văn hóa, Xã hội 0
D Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch tại ủy ban nhân dân Văn hóa, Xã hội 0
D Đổi Mới Công Tác Giáo Dục Truyền Thống Cho Hạ Sĩ Quan, Binh Sĩ Ở Đơn Vị Cơ Sở Các Binh Đoàn Chủ Lực Quân Đội Nhân Dân Việt Nam Hiện Nay Văn hóa, Xã hội 0
D TÁC ĐỘNG CỦA VĂN HÓA DÂN TỘC TỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA VIETTEL TRONG CÔNG CUỘC ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI Quản trị Nhân lực 0
D Sáng kiến nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự và liên hệ thực tiễn tại cơ quan, đơn vị Luận văn Luật 0
D Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn trong dân cư tại Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top