tigonhoa57

New Member
Download Đề tài Thực trạng và nguyên nhân thất nghiệp

Download miễn phí Đề tài Thực trạng và nguyên nhân thất nghiệp





Như chúng ta đã biết Việt nam là nước có tỷ lệ dân số tăng khá nhanh trong
khu vực cũng như trên thế giới, đứng thứ nhất trong khu vực và đứng thứ 5 trên
thế giới về tỷ lệ sinh đẻ. Theo số liệu mới nhất thì dân số Việt Nam năm 2001 lên
tới con số gần 80 triệu người dự báo trong vài năm tới dân số Việt Nam có thể lên
tới con số 100 triệu người. Dân số ngày càng tăng trong khi đó diện tích đất nông
nghiệp ngày càng giảm đi, như vậy thì tỷ lệ thất nghiệp sẽ ngày càng cao hơn.
Năm 2001 chúng ta có tới 6, 28% dân số không có công ăn việc làm(hơn 20 nghìn
người)đây là một con số khá cao. Tuy nhà nước ta cũng đã có những biện pháp đối
với việc kế hoạch hoá gia đình như giảm tỷ lệ sinh đẻ, thực hiện kế hoạch hoá gia
đình mỗi cặp vợ chồng chỉ có từ 1 -2 con, giảm tỷ lệ kết hôn ở tuổi còn quá trẻ,
nhưng do chưa nhận thức được vấn đề cấp bách ở đây nên tỷ lệ sinh còn khá cao.
Hơn nữa do phong tục tập quán, chế độ phong kiến vẫn còn, nhất thiết phải có con
trai nối dõi, có nếp, có tẻ đã dẫn tới việc gia tăng dân số tới chóng mặt. Dân số
tăng nhanh dẫn tới tình trạng như sự quan tâm, cũng như giáo dục con cái cuă các
gia đình giảm hẳn. Các điều kiện về ăn uống, sinh hoạt không được tốt đặc biệt là
các vùng ở nông thôn, miền núi vấn đề này cần có sự quan tâm của chính phủ hơn
nữa. Nó dẫn tới tình trạng trẻ em không được tới trường -> làm tăng tỷ lệ mù chữ
lên cao, dẫn tới thất nghiệp cao.



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.

Tóm tắt nội dung:

thế mà bài viết này chúng ta chỉ đề cập
đến tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam. Thất nghiệp, nó còn kéo theo nhiều vấn đề đằng
sau:Sẽ dẫn đến tình trạng làm giảm nền kinh tế, sự gia tăng của các tệ nạn xã hội
như cờ bạc, trộm cắp, làm sói mòn nếp sống lành mạnh, phá vỡ nhiều mối quan hệ.
Tạo ra sự e sợ cho toàn xã hội.
Nguyên nhân chính dẫn đến thất nghiệp là do đâu ?
Đó là do :
Do trình độ học vấn
Tỷ lệ sinh đẻ cao
Do cơ cấu ngành nghề không phù hợp
Do chính sách nhà nước
2II : PHẦN NỘI DUNG
1. Thất nghiệp là gì ?
Trên thực tế có rất nhiều loại hình thất nghiệp, chúng ta không thể đưa ra một
định nghĩa cụ thể nào về thất nghiệp, song đây là một vấn đề lan giải cần được thảo
luận và trên thực tế đã đưa ra rất nhiều loại thất nghiệp khác nhau :
2. Các loại thất nghiệp :
Thất nghiệp là một hiện tượng cần được phân loại để hiểu rõ về thất
nghiệp được phân loại theo các tiêu thức chủ yếu sau đây :
2. 1. Phân theo loại hình thất nghiệp.
Thất nghiệp là một gánh nặng, nhưng gánh nặng đó rơi vào bộ phận dân cư
nào, ngành nghề nào, giới tuổi nào. Cần biết những điều đó để hiểu rõ đặc điểm,
đặc tính, mức độ tác hại của nó đến nền kinh tế, các vấn đề liên quan :
- Thất nghiệp chia theo giới tính ( nam, nữ )
- Thất nghiệp chia theo lứa tuổi ( tuổi, nghề )
- Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ ( thành thị, nông thôn )
- Thất nghiệp chia theo ngành nghề (ngành kinh tế, nông nghiệp. . )
- Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc.
2. 2. Phân loại theo lý do thất nghiệp
- Do bỏ việc : Tự ý xin thôi việc vì những lý do khác nhau như cho rằng
lương thấp, không hợp nghề, hợp vùng
- Do mất việc : Các hãng cho thôi việc do những khó khăn trong kinh doanh
- Do mới vào : Lần đầu bổ sung vào lực lượng lao động nhưng chưa tìm
được việc làm ( thanh niên đến tuổi lao động đang tìm kiếm việc, sinh viên tốt
nghiệp đang chờ công tác. . . . . )
- Quay lại : Những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay lại
làm việc nhưng chưa tìm được việc làm
3 Như vậy thất nghiệp là con số mang tính thời điểm nó luôn biến đổi không
ngừng theo thời gian. Thất nghiệp kéo dài thường xảy ra trong nền kinh tế trì trệ
kém phát triển và khủng hoảng.
2. 3. Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp
2. 3. 1. Thất nghiệp tạm thời.
Thất nghiệp tạm thời xảy ra khi có một số người lao động trong thời gian
tìm kiếm công việc hay nơi làm việc tốt hơn, phù hợp với ý muốn riêng ( lương
cao hơn, gần nhà hơn. . . )
2. 3. 2. Thất nghiệp cơ cấu
Thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi có sự mất cân đối cung cầu giữa các thị trường
lao động ( giữa các ngành nghề, khu vực. . . ) loại này gắn liền với sự biến động cơ
cấu kinh tế và khả năng điều chỉnh cung của các thị trường lao động. Khi sự lao
động này là mạnh kéo dài, nạn thất nghiệp trở nên trầm trọng và kéo dài.
2. 3. 3. Thất nghiệp do thiếu cầu.
Do sự suy giảm tổng cầu. Loại này còn được gọi là thất nghiệp chu kỳ bởi ở
các nền kinh tế thị trường nó gắn liền với thơì kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh,
xảy ra ở khắp mọi nơi mọi ngành mọi nghề.
2. 4. Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường.
Nó xảy ra khi tiền lương được ấn định không bởi các lực lượng thị trường và
cao hơn mức cân bằng thực tế của thị trường lao động.
III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
III. 1. Những thành tựu đạt được trong 5 năm qua.
- Kinh tế tăng trưởng khá. Tổng sản phẩm trong nước(GDP) tăng bình quân
hàng năm 7 %. Nông nghiệp phát triển liên tục, đặc biệt là sản xuất lương thực. Giá
trị công nghiệp bình quân hàng năm tăng 13, 5%. Hệ thống kết cấu hạ tầng:bưu
4chính viễn thông, đường sá, cầu, cảng, sân bay, điện, thuỷ lợi. . . . . được tăng
cường. Các ngành xuất khẩu và nhập khẩu đều phát triển.
- Mỗi năm tạo hơn 1, 2 triệu việc làm mới. Tỷ lệ hộ cùng kiệt từ trên 30 % giảm
xuống còn 10%. Ngưới có công với nước được quan tâm chăm sóc. Tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên hàng năm từ 2, 3% xuống còn 1, 4%. Trong hoàn cảnh kinh tế còn
nhiều khó khăn, những thành tựu và tiến bộ về văn hoá, xã hội là sự cố ắng rất lớn
của toàn đảng, toàn dân.
- Văn hoá xã hội có những tiến bộ, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện.
Giáo dục và đào tạo phát triển về quy mô và cơ sở vật chất. Trình độ dân trí và chất
lượng nguồn nhân lực được nâng lên. Nước ta đã đạt chuẩn quốc gia về xoá mù
chữ và phổ cập giáo dục tiểu học. Khoa học và nhân văn, khoa học tự nhiên và
công nghệ chuyển biến tích cực, gắn bó hơn với phát triển kinh tế xã hội. Những
nhu cầu về ăn ở, sức khoẻ, nước sạch điện sinh hoạt, học tập, đi lại. . . . . được đáp
ứng tốt hơn.
Mỗi năm có hơn 1, 2 triệu lao động có việc làm mới. Công tác xoá đói giảm
cùng kiệt trên phạm vi cả nước đạt kết quả nổi bật, được dư luận thế giới đánh giá cao.
Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình có nhiều thành tích được Liên hợp quốc
tặng giải thưởng.
- Tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định, quốc phòng an ninh được tăng
cường. Các lực lượng vũ trang nhân dân làm tốt nhiệm vụ bảo vệ độc lập, toàn vẹn
lãnh thổ, bảo đảm an ninh quốc gia
- Công tác xây dựng chỉnh đốn đảng được chú trọng:hệ thống chính trị được
củng cố. Theo nghị quyết trung ương 6 (lần2) khoá 8 nhà nước tiếp tục được xây
dựng và hoàn thiện, nền hành chính được cải cách từngbước.
Quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực được phát huy
- Quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng, hội nhập kinh tế quốc tế
được tiến hành chủ động và đạt nhiều kết quả tốt. Nước ta tăng cường quan hệ hữu
nghị hợp tác nhiều mặt với các nước xã hội chủ nghĩa, các nước láng giềng, các
5nước bạn bè truyền thống, tham gia tích cực các hoạt động thúc đẩy sự hợp tác
cùng có lợi trong Hiệp hội các nước Đông Nam á. Có quan hệ thương mại với hơn
170 nước, quan hệ đầu tư với gần 70 nước và vùng lãnh thổ, thu hút đợc nhiều
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài
Những thành tựu 5 năm qua đã tăng cường sức mạnh tổng hợp, làm thay đổi
bộ mặt của đất nước và của nhân dân, củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ
xã hội chủ nghĩa, nâng cao vị thế và uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
Đạt được những thành tựu nói trên là do Đảng ta có bản lĩnh chính trị vững
vàng và đường lối lãnh đạo đúng đắn:Nhà nước có cố gắng lớn trong việc điều
hành, quản lý: toàn dân và toàn quân phát huy lòng yêu nước và tinh thần dũng
cảm, đoàn kết nhất trí, cần cù, năng động, sáng tạo, tiếp tục thực hiện đổi mới
ra sức xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong những năm qua chúng
ta còn có những yếu kém và khuyết điểm sau đây :
- Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp. Nhịp
độ tăng trưởng kinh tế 5 năm qua chậm dần, năm 2000 đã tăng trưởng trở lại
nhưng vẫn chưa đạt mức tăng trưởng ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1
D Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại FSI Luận văn Kinh tế 0
D Chính sách của việt nam với mỹ và quan hệ việt mỹ những năm đầu thế kỷ XXI, thực trạng và triển vọng Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn quận Hoàng Mai Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D thực trạng sử dụng thư viện của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn Luận văn Sư phạm 0
D Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top