Mead

New Member
Download Đề tài Sự tác động của các chính sách vĩ mô đến giảm cùng kiệt ở Việt Nam hiện nay

Download miễn phí Đề tài Sự tác động của các chính sách vĩ mô đến giảm cùng kiệt ở Việt Nam hiện nay





Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Đảng và Nhà nước coi giải quyết việc làm là hướng ưu tiên trong mọi chính sách xã hội. Quan điểm, chủ trương nhất quán về việc làm của Đảng và Nhà nước đã được cụ thể hóa trong “Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm” (thủ tướng chính phủ phê duyệt tại quyết định 126/1998/QĐ-TTg
Với chính sách việc làm hợp lý, Việt Nam đã đạt được thành tựu quan trọng về tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị từ 5,96% năm 1996 xuống 4,4% năm 2006 và tăng tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở khu vực nông thôn từ 72,1% năm 1996 lên 81,7% năm 2006 [25].
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quá trình thực hiện chính sách việc làm còn những tồn tại sau:
- Chương trình việc làm mới chỉ tập trung vào việc thực hiện mục tiêu hỗ trợ các hoạt động đào tạo nghề, vì vậy tính bền vững không cao.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.

Tóm tắt nội dung:

đầu người của 20% người cùng kiệt nhất. Đại lượng này được sử dụng rất phổ biến ở cả các nước phát triển và đang phát triển.
- Tỷ trọng thu nhập/tiêu dùng của x% người cùng kiệt nhất: chỉ tiêu đo lường tỷ trọng thu nhập/tiêu dùng của x%, ví dụ 20%, người cùng kiệt nhất là một thước đo tốt hơn theo nghĩa nó sẽ không thay đổi khi sự thay đổi của một chính sách nào đó, ví dụ thuế, dẫn tới giảm thu nhập khả dụng của những người cùng kiệt nhất.
1.1.2.4. Các chuẩn mực đánh giá cùng kiệt ở Việt Nam
Chuẩn cùng kiệt của Việt Nam được xây dựng từ năm 1992 và đã có sự điều chỉnh qua các thời kỳ 1992-1995; 1996-2000; 2001-2005 và 2006-2010.
Thời kỳ 1992-1995:
Hộ đói: là hộ có thu nhập quy đổi ra gạo bình quân đầu người dưới 8kg/tháng ở nông thôn, dưới 13kg/tháng ở thành thị.
Hộ nghèo: là hộ có thu nhập quy đổi ra gạo bình quân đầu người dưới 13kg/tháng ở nông thôn, dưới 20kg/tháng ở thành thị.
Thời kỳ 1996-2000:
Hộ đói: là hộ có thu nhập quy đổi ra gạo bình quân đầu người dưới 13kg/tháng (tương đương dưới 45.000đ).
Hộ cùng kiệt ở miền núi, hải đảo: thu nhập bình quân đầu người dưới 15kg/tháng (tương đương dưới 55.000đ).
Hộ cùng kiệt ở nông thôn: thu nhập bình quân đầu người dưới 20kg/tháng (tương đương dưới 70.000đ).
Hộ cùng kiệt ở thành thị: thu nhập bình quân đầu người dưới 25kg/tháng (tương đương dưới 90.000đ).
Thời kỳ 2001-2005:
- Hộ cùng kiệt ở nông thôn miền núi, hải đảo: thu nhập bình quân đầu người dưới 80.000đ/tháng hay dưới 960.000đ/năm.
- Hộ cùng kiệt ở nông thôn đồng bằng: thu nhập bình quân đầu người dưới 100.000đ/tháng hay dưới 1.200.000đ/năm.
- Hộ cùng kiệt ở thành thị: thu nhập bình quân đầu người dưới 150.000đ/tháng hay dưới 1.800.000đ/năm.
Thời kỳ 2006-2010:
- Hộ cùng kiệt ở nông thôn: thu nhập bình quân dưới 200.000đ/người/tháng.
- Hộ cùng kiệt ở thành thị: thu nhập bình quân dưới 260.000đ/người/tháng.
1.2. Vai trò của các chính sách vĩ mô trong giảm nghèo
Chính sách tín dụng cho người nghèo: Hỗ trợ vốn dưới các hình thức khác nhau thông qua tín dụng, cho vay vốn với lãi suất thấp và những điều khoản ưu đãi chính là giúp cho người cùng kiệt thoát khỏi cùng kiệt đói.
Chính sách y tế, dân số: Vấn đề bệnh tật và sức khỏe kém ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu của người nghèo. Việc cải thiện điều kiện sức khỏe cho người cùng kiệt là một trong những yếu tố rất cơ bản để họ tự thoát nghèo. Thông qua chính sách y tế có thể đảm bảo cho người cùng kiệt có khả tiếp cận thuận lợi các dịch vụ y tế cơ bản; đảm bảo công bằng trong tiếp cận các dịch y tế.
Chính sách giáo dục dạy nghề: Đầu tư cho giáo dục đào tạo có tác dụng nâng cao chất lượng lao động, phát triển nguồn nhân lực, tăng năng suất lao động nhờ trình độ tay nghề, trình độ kỹ thuật được nâng lên. Giáo dục đào tạo còn có góp phần tăng cường năng lực quản lý của các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước, từ đó nâng mức đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
Chính sách an sinh xã hội: Chính sách an sinh xã hội của Nhà nước góp phần trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người nghèo. Cải thiện tình trạng thu nhập cho người nghèo; nâng cao chất lượng và khả năng tiếp cận các dịch vụ sản xuất cũng như các nguồn lực khác của người nghèo. Mặt khác, chính sách an sinh xã hội còn góp phần bảo vệ những người có hoàn cảnh đặc biệt (người tàn tật, người già cô đơn, đối tượng chính sách và các đối tượng khác).
Các chính sách vĩ mô của Nhà nước có quan hệ tương tác hỗ trợ bổ sung lẫn nhau, cùng tác động đến các đối tượng khó khăn, cùng kiệt đói giúp đỡ họ vươn lên thoát khỏi đói nghèo. Hệ thống các chính sách vĩ mô của Nhà nước trong lĩnh vực giảm cùng kiệt không chỉ là biểu hiện của các chính sách xã hội mà còn là các chính sách kinh tế kinh tế của nhà nước tác động đến các đối tượng dân cư cùng kiệt đói, yếu thế nhằm điều tiết, phân phối lại nguồn lực thu nhập hạn chế phân hóa giàu nghèo, thực hiện công bằng xã hội và giảm nghèo.
1.3. Kinh nghiệm của một số nước
1.3.1. Trung Quốc
Trung Quốc bắt đầu công cuộc cải cách kinh tế chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường vào năm 1978. Cho đến nay, Trung Quốc đã đạt được những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế xã hội. Song song với những thành tựu về phát triển kinh tế, Trung Quốc đã đạt kết quả khả quan trong lĩnh vực phát triển xã hội, đặc biệt là giải quyết vấn đề cùng kiệt đói. Từ năm 1987 đến năm 1995 có khoảng 200 triệu người đã vượt lên khỏi tình trạng cùng kiệt tuyệt đối ở Trung Quốc. Đến cuối năm 1999, ở Trung Quốc chỉ còn 35 triệu người nghèo.
1.3.2. Malaysia
Malaysia đã xây dựng nền kinh tế hỗn hợp có độ mở cao, trong đó Chính phủ có vai trò định hướng cho toàn bộ nền kinh tế. Kết quả là, tăng trưởng kinh tế của Malaysia luôn giữ được nhịp độ cao và ổn định, thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh. Từ một đất nước có trên 50% dân số sống dưới mức cùng kiệt khổ ở đầu thập kỷ 1970, đến năm 1990 giảm xuống còn 17,1%, năm 2002 chỉ còn dưới 1%.
1.3.3. Thụy Điển
Để vượt qua cuộc khủng hoảng vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX, Thụy Điển đã tiến hành đổi mới. Trong quá trình đổi mới để vượt ra khỏi khủng hoảng, Thụy Điển vẫn luôn tôn trọng mục tiêu phát triển vì con người. Tổng chi tiêu cho phúc lợi xã hội của Thụy Điển hiện nay vẫn chiếm tới 38% GDP, đứng hàng đầu thế giới. Hệ thống phúc lợi xã hội Thụy Điển rất rộng và bao hàm nhiều chương trình và nhiều dạng khác nhau. Thụy Điển đã rất thành công trong việc nâng cao đời sống con người.
Kinh nghiệm từ các nước cho thấy, hầu hết các nước vượt ra khỏi ngưỡng cửa đói cùng kiệt bằng con đường tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế là cơ sở, là nền tảng giải quyết các vấn đề phúc lợi xã hội. Để thực hiện giảm nghèo, mọi chính sách vĩ mô của nhà nước đều phải hướng vào thực hiện tăng trưởng kinh tế, phân phối công bằng và phát triển các hoạt động phúc lợi.
Chương 2
Thực trạng đói cùng kiệt và giảm cùng kiệt ở Việt Nam từ sau đổi mới đến nay
2.1. Những thành tựu về giảm cùng kiệt ở Việt Nam từ sau đổi mới đến nay
Từ năm 1988 trở lại đây, Việt Nam đã đạt mức tăng GDP trung bình hàng năm khoảng 7,5%. Cùng với tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm cùng kiệt cũng đạt được những kết quả đáng khích lệ:
- Chất lượng cuộc sống của dân cư nói chung và dân cùng kiệt nói riêng được nâng cao
Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam đã tăng từ khoảng 289 USD năm 1995 lên 835 USD năm 2007 và ước đạt 1.024 USD năm 2008. Tính từ năm 1993 đến năm 2002, GDP bình quân đầu người tăng 5,9%/năm và từ năm 2002 đến năm 2007 tăng 9,2%/năm [27].
Mức sống của dân cùng kiệt trong thời gian qua cũng từng bước được nâng lên đáng kể. Thu nhập bình quân đầu người một tháng của 20% nhóm cùng kiệt nhất năm 1995 là 74.300 đồng; năm 2002 là 107.700 đồng; năm 2004 tăng lên là 141.800 đồng và năm 2006 đạt 184.300 đồng, tăng 29,8% so với năm 2004 [25].
Chất lượng cuộc sống của các tầng lớp dân cư ngày càng được cải thiện còn được thể hiện rõ qua ch
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tác động của các yếu tố căng thẳng trong công việc đến sự gắn kết của nhân viên nghiên cứu tình huống tại công ty KODA Sài Gòn Y dược 0
D Sự tác động của các loại hình giải trí đến đời sống thanh niên Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
D Sự tác động của giá trị thương hiệu đến ý định lựa chọn nhà sách mua sắm của khách hàng Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với grabbike Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu tác động của văn hóa tổ chức đến sự gắn kết của nhân viên với tổ chức trong các doanh nghiệp việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu tác động của văn hóa doanh nghiệp đến sự gắn bó của nhân viên – khảo sát tại một số công ty xây dựng Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của việc sử dụng điện thoại thông minh đến sự biến đổi tương tác xã hội của học sinh trung học phổ thông ở nông thôn hiện nay Văn hóa, Xã hội 0
T Văn hoá kinh doanh của viettel và sự tác động của văn hoá doanh nghiệp đến sự phát triển của doanh n Kiến trúc, xây dựng 0
D Nghiên cứu sự tác động của truyền miệng điện tử (eWOM) đến quyết định mua mỹ phẩm của người tiêu dùn Luận văn Kinh tế 0
M Đánh giá tác động của sự phát triển thuỷ sản lên tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân Việt Nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top