hoangyen_cute90

New Member
Download Tiểu luận Nêu và phân tích các quy định hiện hành về việc kí kết thỏa ước lao động tập thể

Download miễn phí Tiểu luận Nêu và phân tích các quy định hiện hành về việc kí kết thỏa ước lao động tập thể





Khoản 1, Điều 44 LLĐ đã quy định:
“ Thoả ước tập thể do thay mặt của tập thể lao động và người sử dụng lao động thương lượng và ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và công khai.”
Nguyên tắc đầu tiên mà pháp luật quy định là nguyên tắc tự nguyện. Bởi lẽ thỏa ước lao động là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động với NSDLĐ về các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động nên việc kí kết thỏa ước lao động phải dựa trên cơ sở tự nguyện là đương nhiên. Mà sự tự nguyện ở đây được biểu hiện ở việc các bên hoàn toàn có ý thức tự giác, tự nguyện trong việc kí kết thỏa ước, có quyền quyết định có hay không.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

Trong hệ lao động của nền kinh tế thị trường thì NLĐ luôn ở vị trí thế hơn so với NSDLĐ. Chính sự bất bình đẳng và sự bóc lột sức lao động đến mức nào đó sẽ khiến cho những NLĐ liên kết lại với nhau và cùng nhau đình công chống lại NSDLĐ. Điều đó sẽ khiến cho quan hệ lao động có nguy cơ bị phá vỡ , sản xuất kinh doanh bị đình trệ, ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng như cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Trước tình trạng đó NLĐ và NSDLĐ đều nhận thấy cần có thỏa thuận chung về những vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động. Những thỏa thuận chung đó chính là thảo ước lao động tập thể. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này em đã phân tích đề 11 với nội dung:
“ Nêu và phân tích các quy định hiện hành về việc kí kết thỏa ước lao động tập thể.”
NỘI DUNG
Khái niệm thỏa ước lao động tập thể.
Khoản 1, Điều 44 BLLĐ đã định nghĩa:
“Thoả ước lao động tập thể (sau đây gọi tắt là thoả ước tập thể) là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động.”
Quy định hiện hành về việc kí kết thỏa ước lao động tập thể.
Phạm vi kí kết thỏa ước
Khoản 1, Điều 1 Nghị định số 93/2002/NĐ-CP ngày 11-11-2002 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 196/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định:
“1. Đối tượng và phạm vi áp dụng thoả ước lao động tập thể là các doanh nghiệp, tổ chức có tổ chức công đoàn cơ sở hay Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời, bao gồm:
a) Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
b) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các đơn vị hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội;
c) Hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động;
d) Các cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao ngoài công lập thành lập theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa;
đ) Các cơ quan, tổ chức quốc tế hay nước ngoài đóng trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động hợp đồng là người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hay tham gia có quy định khác”.
Bên cạnh đó theo khoản 2, Điều 1 nghị định của Chính Phủ số 196-CP ngày 31-12-19942 còn quy định đối tượng và phạm vi không áp dụng thoả ước lao động tập thể:
“ - Công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước;
- Những người làm việc trong các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội;
- Những người làm việc trong các doanh nghiệp đặc thù của Lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.”
Như vậy, pháp luật nước ta đã quy định rõ ràng về phạm vi áp dụng thỏa ước lao động cũng như những đối tượng và phạm vi không được áp dụng thỏa ước lao động tập thể. Theo đó thì thỏa ước lao động tập thể chủ yếu được kí kết ở những đơn vị mà hoạt động của nó theo cơ chế hạch toán, lấy thu bù chi, tự trang trải, quyền và nghĩa vụ lao động do các bên tự thương lượng, thỏa thuận. Còn đối với những đơn vị mà ở đó quyền và nghĩa vụ NLĐ được pháp luật quy định cụ thể, tiền lương NLĐ do nhà nước chi trả thì không được áp dụng thỏa ước lao động.
Việc quy định như trên đã chứng tỏ pháp luật lao động đã hướng tới việc bảo vệ NLĐ tại các đơn vị sử dụng lao động mà ở đó quyền và nghĩa vụ phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên.
Chủ thể tham gia thương lượng và kí kết thỏa ước.
Chủ thể tham gia thương lượng thỏa ước.
Khoản 1, Điều 45 BLLĐ quy định về thay mặt thương lượng thoả ước tập thể của hai bên gồm:
“a) Bên tập thể lao động là Ban chấp hành công đoàn cơ sở hay tổ chức công đoàn lâm thời;
b) Bên người sử dụng lao động là Giám đốc doanh nghiệp hay người được uỷ quyền theo điều lệ tổ chức doanh nghiệp hay có giấy uỷ quyền của Giám đốc doanh nghiệp.”
Số lượng thay mặt thương lượng thoả ước tập thể của các bên do hai bên thoả thuận nhưng phải ngang nhau.”
Trong toàn bộ quá trình kí kết thỏa ước, giai đoạn thương lượng thỏa ước là giai đoạn rất quan trọng. Những thỏa thuận, cam kết thỏa ước trong thỏa ước có phù hợp với thực tế hay không, có lợi cho NLĐ hay không phụ thuộc vào giai đoạn này nên pháp luật đã quy định phải có nhiều người tham gia và ngang nhau là hoàn toàn hợp lý.
Tuy nhiên để việc đàm phán tiến hành thuận lợi và nhanh chóng thì pháp luật đã quy định cụ thể các thay mặt của NLĐ và NSDLĐ. Pháp luật quy định như vậy bởi lẽ các chủ thể khi tham gia đàm phán cần hiểu biết pháp luật, hiểu biết các hoạt động sản xuất kinh doanh và có thiện chí với nhau thì việc đám phán sẽ đạt kết quả tốt. Những chủ thể này sẽ có trách nhiệm đàm phán để làm sao đạt được những thỉa thuận có lợi cho phía mình thay mặt đồng thời cũng phù hợp với lợi ích của bên kia. Ngược lại thì chẳng những việc thương lượng không thành mà còn dẫn đến bất đồng và tranh chấp trong quan hệ lao động.
Chủ thể kí kết thỏa ước
Theo khoản 2, Điều 44 BLLĐ quy định:
“ Đại diện ký kết của bên tập thể lao động là Chủ tịch Ban chấp hành công đoàn cơ sở hay người có giấy uỷ quyền của Ban chấp hành công đoàn. Đại diện ký kết của bên người sử dụng lao động là Giám đốc doanh nghiệp hay người có giấy uỷ quyền của Giám đốc doanh nghiệp.”
Việc kí kết thỏa ước là kết quả của quá trình thương lượng, nó mang ý nghĩa là sự cam kết về những nội dung mà các bên đã thỏa thuận do vậy thủ tục này chỉ cần 1 người thay mặt cho mỗi bên. Mà theo bên thay mặt của NLĐ là Chủ tịch Ban chấp hành công đoàn cơ sở vì đó là người chịu trách nhiệm chính về hoạt động của công đoàn trong việc thay mặt cho ý chí của tậ thể lao động. Mặt khác Giám đốc doanh nghiệplà thay mặt bên NSDLĐ vì đó là người chịu trách nhiệm trực tiếp về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên tắc kí kết thỏa ước lao động tập thể
Nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và công khai
Khoản 1, Điều 44 LLĐ đã quy định:
“ Thoả ước tập thể do thay mặt của tập thể lao động và người sử dụng lao động thương lượng và ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và công khai.”
Nguyên tắc đầu tiên mà pháp luật quy định là nguyên tắc tự nguyện. Bởi lẽ thỏa ước lao động là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động với NSDLĐ về các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động nên việc kí kết thỏa ước lao động phải dựa trên cơ sở tự nguyện là đương nhiên. Mà sự tự nguyện ở đây được biểu hiện ở việc các bên hoàn toàn có ý thức tự giác, tự nguyện trong việc kí kết thỏa ước, có quyền quyết định có hay không.
Cùng với yếu tố tự nguyện, việc kí kết thỏa ước còn phải d...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
S Tiểu luận: Nêu tiền đề ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam Tài liệu chưa phân loại 1
T Tiểu luận: : Phân tích và nêu ý kiến về trình tự, thủ tục đình công Tài liệu chưa phân loại 0
D Tiểu luận: Nêu chức năng của tổng đài nội hạt trong PSTN . Lấy ví dụ trong mạng PSTN của VNPT Khoa học kỹ thuật 0
L Tiểu luận: Nêu và phân tích ảnh hưởng của sự phát triển dân số đến kinh tế, xã hội ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
K Tiểu luận Tìm hiểu nguyên nhân của khủng hoảng tài chính năm 2008, nêu diễn biến và tác động tới thị Tài liệu chưa phân loại 0
C Tiểu luận Đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm Mũ Bảo Hiểm tại Việt Nam và nêu ra những giải pháp Tài liệu chưa phân loại 0
B Tiểu luận Nêu và lý giải những điểm khác nhau giữa điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Tài liệu chưa phân loại 0
S Tiểu luận Nêu quan điểm cá nhân về nguyên nhân dẫn đến những khiếm khuyết của văn bản pháp luật Tài liệu chưa phân loại 0
T Tiểu luận Nêu và phân tích rõ thẩm quyền của thẩm phán trong thủ tục tố tụng phá sản theo quy định c Tài liệu chưa phân loại 0
N Tiểu luận Nêu những hiểu biết của mình về li thân và quan điểm của bản thân về Vấn đề li thân trong Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top