daoduytung3000

New Member
Download Tiểu luận Thực tiễn áp dụng pháp luật thuế GTGT và ý kiến nhằm khắc phục hạn chế của pháp luật thuế GTGT

Download miễn phí Tiểu luận Thực tiễn áp dụng pháp luật thuế GTGT và ý kiến nhằm khắc phục hạn chế của pháp luật thuế GTGT





MỤC LỤC
 
NỘI DUNG 1
I. Khái quát về thuế giá trị gia tăng 2
1. Định nghĩa thuế giá trị gia tăng 2
2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng. 2
3. Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng 3
3.1. Phạm vi áp dụng thuế GTGT 3
3.2. Căn cứ tính thuế 3
3.3. Phương pháp tính thuế GTGT 4
3.4. Quy định về đăng ký, kê khai nôp thuế và quyết toán thuế, hoàn thuế GTGT 5
II. Thực tiễn áp dụng pháp luật Thuế GTGT 6
1. Ưu điểm 6
2. Hạn chế 7
III. Hướng hoàn thiện 8
1. Về thuế suất 8
2. Về phương pháp tính thuế 9
3. Về khấu trừ thuế 10
4. Vấn đề hoàn thuế GTGT 10
5. Một số quy định khác 10
6. Về quản lý thu thuế 11
Tài liệu tham khảo 12
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

h trước và không thay đổi, các phần giá trị hàng hóa dịch vụ có bị chia nhỏ và đánh thuế, tổng số thuế GTGT phải nộp qua các khâu chính là số thuế cuối cùng tính trên tồng giá trị hàng hóa dịch vụ mà người tiêu dùng phải gánh chịu. Đây vừa là đặc điểm vừa là ưu việt của thuế GTGT so với cá loại thuế hàng hóa dịch vụ thông thường mà Việt Nam và nhiều quốc gia đã áp dụng trong giai đoạn trước đây.
Từ những đặc điểm trên có thể thấy, ưu điểm cơ bản nhất của thuế GTGT là khắc phục được những nhược điểm của thuế doanh thu như: tránh được việc đánh thuế trùng lắp bằng cơ chế khấu trừ thuế đầu vào, khuyến khích mạnh mẽ các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động xuất khẩu bằng cơ chế hoàn thuế GTGT, đem lại số thu tương đối lớn cho ngân sách nhà nước do phàm vi điều tiết của thuế GTGT rộng, cho phép chống trốn lậu thuế hiệu quả, tạo ra sự kiểm soát lẫn nhau về thuế giữa các đơn vị có liên quan trong cung ứng hàng hóa dịch vụ vì việc khấu trừ thuế được thực hiện trên cơ sở hóa đơn GTGT.
3. Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng
Nội dung chủ yếu của pháp luật thuế GTGT ở Việt Nam được xem xét dưới các bộ phận cụ thể như sau: phạm vi áp dụng thuế GTGT, căn cứ tính thuế GTGT, các quy định về phương pháp tính thuế GTGT, các quy định về ưu đã, miễn giảm thuế GTGT và cuối cùng là các quy định về kê khai, nộp thuế.
3.1. Phạm vi áp dụng thuế GTGT
Theo quy định tại Điều 3, Luật thuế GTGT thì đối tượng nộp thuế GTGT là các chủ thể sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế và các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế. Việc xác định chủ thể nộp thuế GTGT là nhằm giới hạn những đối tượng thuộc diện điều chỉnh của pháp luật thuế GTGT. Điều này cũng có nghĩa những đối tượng không đáp ứng được đầy đủ điều kiện là đối tượng nộp thuế GTGT thì đương nhiên nằm ngoài sự điều chỉnh của quan hệ pháp luật này.
Điều kiện thứ nhất, đối tượng nộp thuế GTGT phải có hành vi kinh doanh. Các chủ thể này phải có hoạt động sản xuất kinh doanh các hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT hay có hành vi nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT, ngoài ra các chủ thể kinh doanh này phải có các hành vi kinh doanh được pháp luật công nhận.
Theo quy định của Luật thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ được xác định là đối tượng chịu thuế GTGT bao gồm:
- Hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, tiêu dùng trong nước không phân biệt hình thức tiêu dùng.
- Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu để tiêu dùng trong nước. Việc đánh thuế GTGT đối với hoạt động nhập khẩu tạo ra sự bình đẳng giữa hàng hóa dịch vụ được tạo ra trong nước và hàng hóa dịch vụ nhập khẩu, mặc dù trong những chừng mực nhất định có thể gây ra khó khăn cho nhà nhập khẩu.
Điều kiện thứ hai để xác định đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa dịch vụ này phải có phần giá trị tăng thêm trên lãnh thổ Việt Nam. Pháp luật thuế GTGT ở Việt Nam quy định phần giá trị gia tăng đối với hàng hóa dịch vụ cơ bản như sau:
- Đối với hàng hóa dịch vụ tạo ra trong nước, phần giá trị gia tăng là chênh lệch giữa giá trị bán ra với giá trị mua vào tương ứng của lượng hàng hóa dịch vụ đã cung cấp.
- Đối với hàng hóa dịch vụ nhập khẩu, phần giá trị tăng thêm là toàn bộ giá trị nhập khẩu của hàng hóa.
3.2. Căn cứ tính thuế
* Thứ nhất, về giá tính thuế GTGT
Được xác định theo hai cách. Thứ nhất, giá tính thuế là giá đã bao gồm thuế GTGT; thứ hai, giá tính thuế GTGT là giá chưa bao gồm thuế GTGT, cách tính này được áp dụng hầu hết ở các nước và cũng là sự lựa chọn của Việt Nam khi xác định giá tính thuế GTGT.
Đối với hàng hóa dịch vụ nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập khẩu và các loại thuế áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ nhập khẩu nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hoạt động sản xuất hàng hóa ở dưới dạng đặc thù như cho thuê tài sản, gia công hàng hóa, xây dựng....tùy theo từng trường hợp, pháp luật quy định chi tiết về giá tính thuế GTGT.
* Thứ hai, về thuế suất
Đối với việc quy định thuế suất thuế GTGT phải đáp ứng được những mục tiêu sau:
- Mức thuế suất được ban hành phải đảm bảo tỷ lệ động viên, tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước.
- Vì thuế GTGT là thuế tiêu dùng nên thuế suất phải đảm bảo khả năng định hướng tiêu dùng trong dân cư.
- Thông qua thuế suất Nhà nước thực hiện một số chính sách khuyến khích, thay đổi cơ cấu đầu tư trong nền kinh tế.
3.3. Phương pháp tính thuế GTGT
* Phương pháp khấu trừ thuế
“Khấu trừ thuế là một trong những nội dung đặc trưng của phương pháp tính thuế GTGT” . Tính thuế theo phương pháp này là số thuế GTGT phải nộp được tính trên cơ sở số thuế GTGT đầu ra trừ đi số thuế GTGT đầu vào. Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra là số thuế xuất hiện ở khâu bán ra, chủ thể nôp thuế đã xác định và tính trong giá bán cho người nhận hàng hóa dịch vụ. Phần thuế này được tính trên toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Tại Khoản 1 Điều 9 Luật Thuế GTGT quy định thuế đầu ra được tính bằng giá tính thuế hàng hóa, dịch vụ đầu ra nhân với thuế suất thuế GTGT.
- Giá tính thuế là gái bán chưa có thuế GTGT theo quy định của pháp luật
- Thuế suất được quy định rõ cho từng loại ngành nghề kinh doanh, từng chủng loại hàng hóa, dịch vụ.
- Thuế GTGT ở khâu bán ra được xác định trên chứng từ hóa đơn hợp lệ của chủ thể nộp thuế. Trường hợp chứng từ không phản ánh số thuế GTGT hay chỉ ghi nhận giá thanh toán hàng hóa dịch vụ cũng được điều chỉnh cụ thể trong Luật.
Để áp dụng được phương pháp khấu trừ thuế, cần có những điều kiện luật định như sau:
- Chủ thể nôp thuế có hoạt động kinh doanh ổn định, chấp hành chế độ hạch toán kế toán, chế độ sử dụng chứng từ hóa đơn theo quy định hiện hành.
- Đăng ký thuế, đã được cơ quan thuế cấp mã số thuế theo đúng trình tự luật định.
- Đăng ký với cơ quan thuế và được cơ quan thuế chấp nhận nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Phương pháp tính trực tiếp trên phần giá trị tăng thêm
Phương pháp trừ trực tiếp là phương pháp tính thuế mà theo đó “Số thuế phải nộp bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ nhân với thuế suất thuế GTGT”
Để có được phần “giá trị tăng thêm”, pháp luật quy định GTGT “bằng giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra, trừ đi giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ mua vào tương ứng”. Như vậy, nếu phương pháp khấu trừ thuế xác định trực tiếp theo hiệu số thuế thì phương pháp tính trực tiếp xác định theo hiệu số kết quả kinh doanh của chủ thể nộp thuế.
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng phù hợp với ngành nghề kinh doanh, hàng hóa dịch vụ mà chủ thể nộp thuế cung cấp.
3.4. Quy định về đăng ký, kê khai nôp thuế và quyết toán thuế, hoàn thuế GTGT
Về tổ chức đăng ký thuế, pháp luật thuế GTGT quy định các chủ thể đăng ký thuế được cơ quan quản lý thuế chấp nhận bằng việc cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế và thông báo mã số thuế cho chủ thể nộp thuế. M
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top