Download Tiểu luận Thực tiễn áp dụng pháp luật kinh doanh chứng khoán của các chủ thể kinh doanh chứng khoán hiện nay – đánh giá và nhận xét

Download miễn phí Tiểu luận Thực tiễn áp dụng pháp luật kinh doanh chứng khoán của các chủ thể kinh doanh chứng khoán hiện nay – đánh giá và nhận xét





MỤC LỤC
A – LỜI MỞ ĐẦU . . . 1
B – NỘI DUNG . . 1
I, MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN 1
1, Khái niệm kinh doanh chứng khoán . .1
2, Khái niệm về pháp luật kinh doanh chứng khoán . 2
3, Các chủ thể kinh doanh chứng khoán và các nghiệp vụ KDCK .3
II, THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC CHỦ THỂ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN .4
1, Pháp luật kinh doanh chứng khoán trong hoạt động môi giới chứng khoán .4
2. Pháp luật kinh doanh chứng khoán trong hoạt động tự doanh chứng khoán .5
3, Pháp luật kinh doanh chứng khoán trong hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán 64, Pháp luật kinh doanh chứng khoán trong hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán và tư vấn tài chính . 7
5, Pháp luật kinh doanh chứng khoán trong hoạt động lưu ký chứng khoán 8
6, Pháp luật kinh doanh chứng khoán trong hoạt động quản lý danh mục đầu tư chứng khoán 9
7, Pháp luật kinh doanh chứng khoán trong hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán .9
III. Một số đánh giá, nhận xét về thực tiễn áp dụng pháp luật KDCK của các chủ thể KDCK .9
1. Thực tiễn áp dụng pháp luật KDCK của các chủ thể KDCK với những thành tựu đạt được và hạn chế tồn tại . 10
2, Một số phương hướng hoàn thiện nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật KDCK của các chủ thể KDCK . 11
C – KẾT LUẬN . .13
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

guyên tắc, những quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ban hành, điều chỉnh những quan hệ phát sinh trong quá trình kinh doanh chứng khoán. Hình thức thể hiện của pháp luật kinh doanh chứng khoán và pháp luật điều chỉnh các lĩnh vực khác là các văn bản luật, nghị định, thông tư, quyết định của các cơ quan có thẩm quyền”.
Mỗi quốc gia có sự can thiệp nhất định vào TTCK và hoạt động kinh doanh chứng khoán ở mức độ khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và thực tế phát triển TTCK tại quốc gia đó. Ở Việt Nam hiện nay, Luật chứng khoán đã ra đời được một thời gian và có nhiều quy định mới chặt chẽ hơn về kinh doanh chứng khoán được áp dụng, giá trị pháp lý của chúng đã tương xứng với tầm quan trọng của chứng khoán và TTCK.
Các văn bản quy định cụ thể hoạt động KDCK của các chủ thể KDCK bao gồm:
+ Luật chứng khoán 2006
+ Nghị định của Chính phủ số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán.
+ Nghị định của Chính phủ số 84/2010/NĐ-CP ngày 02/8/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2007/NĐ-CP
+ Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán ban hành kèm theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007
+ Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính số 126/2008/QĐ-BTC ngày 26/12/2008 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán ban hành kèm theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007
+ Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty quản lý quỹ ban hành kèm theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính số 35/2007/QĐ-BTC ngày 15/5/2007
+ Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính số 125/2008/QĐ-BTC ngày 26/12/2008 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty quản lý quỹ ban hành kèm theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính số 35/2007/QĐ-BTC ngày 15/5/2007
3, Các chủ thể kinh doanh chứng khoán và các nghiệp vụ KDCK.
Các chủ thể kinh doanh chứng khoán
Tương ứng với mỗi nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán có các chủ thể tiến hành nghiệp vụ đó. Ứng với pháp luật của mỗi quốc gia có những chủ thể được tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
Các chủ thể kinh doanh chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam được quy định tại chương VI, chương VII của Luật chứng khoán bao gồm: công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán. Ngoài ra còn có ngân hàng thương mại.
Trong đó, công ty chứng khoán được phép thực hiện hoạt động môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, lưu ký chứng khoán và các nghiệp vụ tài chính khác (khoản 3 Điều 60 luật chứng khoán). Đặc biệt, khoản 2 Điều 60 quy định công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện bảo lãnh phát hành khi được phép tự doanh chứng khoán. Công ty quản lý quỹ được phép tiến hành quản lý quỹ và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán (khoản 1 Điều 61 Luật chứng khoán).
Theo pháp luật, các chủ thể kinh doanh chứng khoán được phân biệt rõ ràng chức năng, có những nghiệp vụ chủ thể này được phép nhưng chủ thể khác không được phép tiến hành, vì có những nghiệp vụ mà một chủ thể đồng thời tiến hành sẽ không đảm bảo sự khách quan và tính hiệu quả so với trường hợp chúng được tiến hành bởi những chủ thể độc lập.
Chủ thể đầu tiên là công ty chứng khoán, là pháp nhân với hình thức tổ chức là công ty cổ phần, công ty TNHH do hai mô hình này có những ưu thế hơn so với những loại hình công ty khác về chế độ sở hữu, quản trị, khả năng huy động vốn… phù hợp với hoạt động kinh doanh chứng khoán hơn cả.
Chủ thể tiếp theo là công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Chức năng của chủ thể này do pháp luật quy định. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là pháp nhân với hình thức tổ chức là công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn, được phép tiến hành hai nghiệp vụ mà CTCK không được phép tiến hành là quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
Cuối cùng là công ty đầu tư chứng khoán. Khoản 1 Điều 96 quy định “công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp để đầu tư chứng khoán”. Pháp luật quy định về công ty đầu tư chứng khoán vì mục đích điều chỉnh của Luật là hướng tới những nhà đầu tư chuyên nghiệp. Việc chỉ cho phép thành lập công ty đầu tư chứng khoán theo mô hình công ty cổ phần vì dạng mô hình này phù hợp với lĩnh vực chứng khoán và đầu tư chứng khoán.
II, THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC CHỦ THỂ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
Theo quy định của luật chứng khoán, các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán mà các chủ thể kinh doanh chứng khoán được phép tiến hành bao gồm các nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, tư vấn chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
1, Pháp luật kinh doanh chứng khoán trong hoạt động môi giới chứng khoán.
“Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng” (khoản 20 Điều 6 Luật chứng khoán). Hoạt động này xuất phát từ nguyên tắc trung gian, theo đó công ty chứng khoán tìm ra trong số khách hàng của mình những người có nhu cầu mua và bán loại chứng khoán với giá cả, số lượng và thời điểm mua bán phù hợp. Nếu giao dịch thành công, công ty chứng khoán thu về một khoản hoa hồng theo thỏa thuận. Tính trung gian của công ty chứng khoán thể hiện trong hai vai trò: môi giới thuần túy (công ty chứng khoán là bên thứ ba kết nối hai bên có nhu cầu tương ứng với nhau) và môi giới nhưng đồng thời làm thay mặt cho một trong hai bên giao dịch. Để thực hiện hoạt động này, giữa công ty và khách hàng tồn tại một hợp đồng gồm các điều khoản phù hợp tương ứng với vai trò là môi giới đơn thuần hay đại diện, tùy trường hợp mà mức phí công ty chứng khoán được hưởng là khác nhau.
Hoạt động môi giới chứng khoán luôn được tiến hành bởi chủ thể đặc thù là các công ty chứng khoán. CTCK phải được cấp giấp phép thành lập và hoạt động KDCK đồng thời phải đăng kí kinh doanh dịch vụ môi giới chứng khoán tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong thực tiễn KDCK ở nước ta, nhiều ngân hàng cũng tham gia vào hoạt động môi giới chứng khoán nhưng muốn thực hiện được điều đó, họ thường thành lập ra công ti chứng khoán độc lập bằng vốn tự có của mình để CTCK này tiến hành các hoạt động KDCK một cách độc lập và chuyên nghiệp trên TTCK.
Thông thường, công ty chứng khoán tiến hành môi giới chứng khoán cho khách hàng của mình thông qua các bước: 1. Ký kết hợp đồng mở tài khoản, 2. Khách hàng ký quỹ tiền mặt và chứng khoán để tiến hành giao dịch, 3. Khách hàng đặt lệnh mua bán chứng khoán, 4. Khớp lệnh, công ty chứng khoán thanh toán tiền và chứng khoán cho khách hàng.
Pháp luật chứng khoán nêu rõ công ty chứng khoán mở tài khoản cho khách hàng trên ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top