trqhuong

New Member
Download Tiểu luận Tính hợp lý của các quy định hiện hành về thẩm quyền và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính

Download miễn phí Tiểu luận Tính hợp lý của các quy định hiện hành về thẩm quyền và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính





MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 2
NỘI DUNG 2
I. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002. 2
II. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 5
1. Thủ tục đơn giản (Điều 54 Pháp lệnh) 5
2. Thủ tục xử phạt có lập biên bản 6
III. Tính hợp lý của các quy định hiện hành về thẩm quyền và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính. 7
1. Tính hợp lý của các quy định hiện hành về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. 7
2. Tính hợp lý của các quy định hiện hành về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính 10
KẾT THÚC VẤN ĐỀ 11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 12
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

MỤC LỤC
BÀI LÀM
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xử phạt vi phạm hành chính là một dạng hoạt động áp dụng luật hành chính, là quá trình các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền căn cứ vào pháp luật, tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ… để ban hành các quyết định xử phạt. Việc hoàn thiện các quy định về xử phạt vi phạm hành chính là đòi hỏi cấp thiết trong tình hình hiện nay nhằm đảm bảo việc xử phạt đúng đắn. Các quy định về xử phạt vi phạm hành chính phải được thực thi nghiêm chỉnh từ phía các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và đúng theo các thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, trong đó việc xác định thẩm quyền và thủ tục xử phạt có ý nghĩa rất quan trọng.
NỘI DUNG
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Vấn đề thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính được quy định tại Chương IV của Pháp lệnh với 14 điều ( từ Điều 28 đến Điều 42 ). Đây là một trong những nội dung cơ bản và quan trọng của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính bởi nó đặt cơ sở pháp lý cho việc xác định những cơ quan nào, những chức danh nào trong các cơ quan quản lý thuộc bộ máy nhà nước được quyền nhân danh Nhà nước để “phán xét” và quyết định việc xử lý đối với vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, việc tiến hánh xử phạt vi phạm hành chính cũng phải căn cứ vào những nguyên tắc cơ bản, trực tiếp liên quan đến thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức được trao quyền xử phạt hành chính đã được quy định cụ thể trong Pháp luật, chẳng hạn như vấn đề phân định thẩm quyền xử phạt, vấn để xác định thẩm quyền xử phạt đối với các chức danh có thẩm quyền xử phạt cụ thể, vấn đề xác định thẩm quyền xử phạt trong trường hợp phạt tiền v.v…
Chương IV của Pháp lệnh quy định cụ thể tất cả 74 chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, bao gồm:
Quy địnhn thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính cụ thể của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh;
Quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh cụ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc các cơ quan có thẩm quyền xử phạt được nêu cụ thể tại các điều của Chương này, đó là: Công an nhân dân, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, hải quan, kiểm lâm, thuế, quản lý thị trường, tòa án nhân dân, thi hành án;
Quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh thuộc cơ quan Thanh tra chuyên ngành;
Quy định thẩm quyền xử phạt của một số chức danh cụ thể thuộc một số cơ quan xuất phát từ nhu cầu bảo đảm trật tự quản lý nhà nước trong các hoạt động đó: Giám đốc Cảng vụ Hàng hải, Giám đóc Cảng vụ Hàng không, Giám đốc Cảng vụ Đường thủy nội địa.
Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính:
Quy định nguyên tắc phân định thẩm quyền xử phạt theo chức năng quản lý nhà nước theo lãnh thổ (của Ủy ban nhân dân ) và chức năng quản lý nhà nước theo ngành ( của các cơ quan có thẩm quyền xử phạt khác ngoài Ủy ban nhân dân các cấp );
Quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh có thẩm quyền xử phạt được quy định cụ thể trong Chương IV là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính và quy định nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt của các chức danh được quy định cụ thể tại Chương này trong trường hợp phạt tiền.
Thẩm quyền xử phạt của các chức danh cụ thể quy định trong Pháp lệnh được xác định trên cơ sở tất cả các căn cứ sau:
Một là, đối với thẩm quyền được áp dụng hình thức phạt tiền: được căn cứ vào mức phạt tối đa của khung hình phạt tiền quy định cho vi phạm hành chính cụ thể và mức phạt tiền quy định cho chức danh đó trong Pháp lệnh.
Hai là, đối với thẩm quyền áp dụng hình thức phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm: được căn cứ vào quy định của văn bản về xử phạt vi phạm hành chính có quy định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi cụ thể đó hay không; Pháp lệnh có quy định chức danh đó có được áp dụng hình thức phạt tịch thu tang vật, phương tiện hay không, nếu có trị giá của tang vật, phương tiện vi phạm quy định cho chức danh đó được áp dụng và thực tế trị giá của tang vật, phương tiện vi phạm của vi phạm hành chính;
Ba là, đối với thẩm quyền áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép: được căn cứ vào quy định của văn bản về xử phạt vi phạm hành chính có quy định tước quyền sử dụng giấy phép đối với hành vi cụ thể đó hay không; Pháp lệnh có quy định chức danh đó được áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép hay không và quy định của pháp luật có liên quan đối với loại giấy phép cụ thể cần áp dụng hình thức phạt này trong vụ vi phạm hành chính cụ thể.
Bốn là, đối với thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: được căn cứ vào quy định của văn bản về xử phạt vi phạm hành chính có quy định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi cụ thể đó hay không, nếu có thì đó là biện pháp gì; Pháp lệnh có quy định chức danh đó được áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đó hay không.
Việc xem xét thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của một chức danh có thẩm quyền xử phạt trong trường hợp cụ thể được xác định sau khi đã tính đến tất cả các căn cứ trên đây. Trường hợp không thỏa mãn được các căn cứ đã được “pháp lý hóa” đối với vụ việc vi phạm hành chính cụ thể thì phải chuyển vụ vi phạm đến chức danh thỏa mãn các căn cứ xử phạt nêu trên để chức danh đó quyết định xử phạt theo thẩm quyền được Pháp lệnh quy định cho họ.
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Chương VI Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính là một trong những chương quan trọng của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 vì những quy định của chương này và việc tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định đó đảm bảo cho việc xử phạt được khách quan, chính xác, góp phần bảo vệ pháp chế, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. Chính vì vậy, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 không chỉ quy định về nội dung ( về nguyên tắc xử phạt, hình thức xử phạt, thẩm quyền xử phạt…) mà còn quy định cả về thủ tục xử phạt.
Cũng như Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính năm 1989, và Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1985, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 vẫn duy trì hai loại thủ tục: thủ tục đơn giản và thủ tục xử phạt có lập biên bản.
Thủ tục đơn giản (Điều 54 Pháp lệnh)
Thủ tục đơn giản là loại thủ tục được áp dụng trong trường hợp xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000 đồng đến 100.000 đồng. Để giải quyết nhanh chóng đối với vụ vi phạm nhỏ, đơn giản, rõ ràng, Pháp...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top