traitimlamlo_19

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Trải qua 1000 năm Bắc thuộc có lẽ dấu ấn lớn nhất mà chính quyền đô hộ để lại cho nước Đại Việt đó là mô hình tổ chức bộ máy nhà nước theo kiểu QCCC, kéo theo đó là sự biến đổi của pháp luật để phù hợp với hoàn cảnh lịch sử. Pháp luật phong kiến Việt Nam đã có những thành tựu to lớn nổi bật trong đó là lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Quan hệ hôn nhân và gia đình có những nét độc đáo tiến bộ và có tính chất vượt thời đại còn ảnh hưởng đến ngày nay. Bên cạnh đó còn có những điểm hạn chế do tồn tại xã hội quyết định, quan điểm trọng nam khinh nữ. Vậy trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình của pháp luật phong kiến Việt Nam có những điểm gì tích cực và hạn chế đó là vấn đề mà em muốn làm sáng tỏ qua bài viết này.
I. Những điểm tích cực ở lĩnh vực hôn nhân của pháp luật phong kiến Việt Nam.
Theo quan điểm của nho giáo vai trò của gia đình là rất to lớn, trong đó hôn nhân là một công cụ để củng cố quyền lực gia đình, dòng họ. Với hệ tư tưởng nho giáo xây dựng gia đình phụ quyền vai trò của người đàn ông rất lớn họ là trung tâm của mối quan hệ giữa gia đình và xã hội. Tuy nhiên trong lĩnh vực hôn nhân thì có những điểm tích cực tiến bộ có tính chất vượt thời đại là do nhà làm luật đã xây dựng trên những phong tục tập quán độc đáo của người Việt Nam phù hợp với thực tế cuộc sống điều đó làm cho nó khác biệt với pháp luật phong kiến Trung Quốc thể hiện rõ nhất qua QTHL.
1.Xác lập quan hệ hôn nhân.
a. Các điều kiện kết hôn
Cả hai Bộ luật đều quy định rất cụ thể điều kiện kết hôn.
- Điều kiện về sức khoẻ thể lực mới được kết hôn, QTHL quy định con trái con gái bị ác tật đều có quyền từ hôn, con trai mà phá tán tài sản gia đình thì con gái được quên quan trả đồ lễ mà không phải cưới (Điều 322). Những trường hợp như vậy không phải là bội hôn không bị phân biệt đối xử như thoái hôn. Việc cho con gái quyền từ hôn là điểm mà pháp luật phong kiến Trung Quốc không hề có.
- Tuy hôn nhân là sự ưng thuận của đôi bên gia đình, thể hiện ý chí của đôi bên trai gái, Điều 109 HVLL quy định con trai từ 20 tuổi trở lên và con gái tái giá có quyền tự chủ trong hôn nhân đây là điểm tiến bộ không có trong QTHL và pháp luật phong kiến Trung Quốc.
Khi xác lập hôn nhân phải xác lập bằng văn bản làm bằng gọi là hôn thư. Pháp luật nhà Nguyễn quy định rằng sau lễ đính hôn nếu có văn bản (hôn thư) hay đã trao nhận lễ kỷ nạp thì hôn nhân có hiệu lực pháp luật. Có thể nói hứa gả con gái bằng văn bản là một sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Đây là một hiện tượng pháp luật độc đáo chỉ có ở pháp luật phong kiến Việt Nam thời Nguyễn. Ở QTHL còn quy định những trường hợp hôn nhân cẩu thả nhưng nếu nộp phạt thì trở thành giá thú hợp pháp nhằm hạn chế những trường hợp tiêu hủy giá thú.

b. Cấm kết hôn.
Cả hai bộ luật đều đưa ra các trường hợp cấm kết hôn, cấm các vương hầu quý tộc, quan lại cậy thế bắt ép con gái nhà lành kết hôn với mình tại Điều 338 của QTHL và Điều 103 của HVLL “Cấm quan cướp phụ nữ bộ dân làm thê thiếp”, tại Điều 105 còn quy định cấm cường hào cưỡng đoạt đàn bà con gái làm vợ. Việc quy định cấm các quan, vương hầu quý tộc bắt ép dân thường kết hôn với mình là vì sợ các quan bị chi phối về mặt tình cảm làm sao nhãng bổn phận với triều đình, hay ngăn ngừa sự lộng quyền có thể đe doạ đến quyền lực của nhà Vua nhưng nó phần nào đã bảo vệ quyền lợi của người dân, phẩm giá của người phụ nữ.
2. Quan hệ hôn nhân.
Việc kết hôn có hiệu lực làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng pháp luật chủ yếu nhìn nhận mối quan hệ này ở 2 góc độ: nhân thân và tài sản.
a. Tài sản.
Tuy ảnh hưởng của nho giáo pháp luật phong kiến Trung Quốc địa vị pháp lý của người vợ rất thấp kém, họ không có quyền gì trong gia đình và bị ràng buộc bởi thuyết tam tòng, nhưng QTHL đã thiết lập một chế độ tài sản tương đối bình đẳng giữa vợ và chồng đây là điểm tiến bộ nhất so với pháp luật Trung Quốc. Quyền bình đẳng về tài sản thể hiện qua các quyền sở hữu tài sản của vợ và chồng đối với tài sản chung và tài sản riêng.
* Nguồn tài sản gồm có:
- Tài sản của chồng được thừa kế từ gia đình nhà chồng (phu điền sản)
- Tài sản của vợ được thừa kế từ gia đình nhà vợ (thê điền sản)
- Tài sản chung do cả hai vợ chồng làm ra trong thời kỳ hôn nhân (tần tảo điền sản).
Tại các Điều 374, 375 của QTHL qui định mọi tài sản trong gia đình đều thuộc tài sản của vợ và chồng. Vợ chồng với tư cách là cha mẹ, giữ quyền làm chủ gia đình cũng như được hưởng các lợi tức từ tài sản trên, con cái không được hưởng lợi tức từ tài sản đó, trừ trường hợp cha mẹ mất. Điều đặc sắc là quyền sở hữu tài sản giữa cha mẹ và con cái độc lập khi con cái có tài sản riêng, Bộ luật đã thừa nhận quyền sở hữu tài sản riêng giữa các thành viên trong gia đình làm cho họ có tính độc lập và linh hoạt hơn trong các mối quan hệ giữa các thành viên. Qua đây ta thấy được sự khác biệt rất lớn với gia đình truyền thống Trung Quốc, về quy mô gia đình rất đông gồm nhiều thế hệ gọi là đại gia đình. Mặt khác quan hệ tài sản rất khó tách rời quyền sở hữu giữa các thành viên trong gia đình mỗi người đều có quyền làm chủ tài sản của gia đình. Vì vậy rất khó xác định đâu là tài sản riêng của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình. Tóm lại sự qui định rõ ràng thành phần khối lượng tài sản giữa vợ chồng là điểm tiến bộ và độc đáo của pháp luật thời Lê mà nó còn được tiếp thu đến ngày nay.
* Quyền sở hữu với tài sản riêng.
Trong Bộ luật thừa nhận vợ chồng đều có quyền sở hữu với tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ chồng là tài sản có trước khi kết hôn, được thừa kế từ gia đình mỗi người. Đối với tài sản này vợ chồng đều có quyền sở hữu riêng, mặc dù tài sản này được quản lý chung bởi vợ chồng và các lợi tức từ tài sản đó mang lại là tài sản chung, nhưng tài sản này chỉ tạm thời gộp lại để vợ chồng quản lý trong thời gian hôn nhân. Như vậy có thể hiểu tài sản riêng của vợ và chồng thì cả hai đều có quyền chiếm hữu, sử dụng trong thời gian hôn nhân nhưng không có quyền định đoạt đối với tài sản riêng của người khác. Do đó khi họ ly hôn thì tài sản riêng của ai vẫn thuộc về người đó và họ có quyền mang theo trừ trường hợp ly hôn do vợ gian dâm. Việc thừa nhận vợ có quyền sở hữu tài sản riêng đó là điểm đặc sắc của pháp luật phong kiến nhà Lê và tạo cho người vợ có vị thế ngang bằng nhất định với người chồng.
* Quyền sở hữu với tài sản chung.
Là tài sản chung vợ chồng làm ra trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại các Điều 374, 375của QTHL qua đó ta thấy tính chất bình đẳng giữa vợ và chồng đối với tài sản chung, sự bình đẳng này thể hiện ở hai khía cạnh:
+ Trong trường hợp cần chia tài sản chung thì tài sản của vợ chồng làm ra đều được chia đôi, mỗi người một nửa. Phần tài sản của mỗi bên vợ chồng được nhận làm của riêng thì thuộc sở hữu riêng của người ấy. Việc chia đôi tài sản chung chứng tỏ sự đóng góp của vợ và khối tài sản chung đó là ngang bằng với chồng. Đồng thời pháp luật thừa nhận sự ngang bằng về vị trí của người vợ trong hoạt động kinh tế của gia đình do đó họ có quyền làm chủ tài sản của gia đình.
+ Quyền định đoạt tài sản.
Vợ cũng có quyền tài sản với tài sản chung, pháp luật, phong tục đòi hỏi sự đồng ý của hai vợ chồng trong việc chuyển nhượng tài sản chung cho người khác. Các văn cổ tự lập dưới thời Lê về việc định đoạt tài sản như là bán, tặng, cho, cầm cố phải lập di chúc đều do cả hai vợ chồng thực hiện và cùng ký vào văn tự đó được quy định tại các Điều 374, 375, 376. Với tư cách là người chủ gia đình người chồng có quyền quyết định tài sản gia đình nhưng phải phù hợp với lợi ích của gia đình nếu làm tổn hại đến thì người vợ có quyền phản đối.
b. Quan hệ nhân thân.
Mặc dù thiên về bảo vệ quyền lợi của người chồng với tư cách là người gia trưởng song pháp luật phong kiến Việt Nam quy định rõ ràng những ràng buộc nhất định của chồng với vợ.
* Nghĩa vụ đồng cư.
Cả 2 bộ luật đều quy định vợ chồng phải có nghĩa vụ đồng cư nhưng QTHL thể hiện sự tiến bộ là đã quan tâm đến quyền lợi của người vợ hơn. Điều 308 QTHL “Nếu người chồng lơ là, không làm tròn bổn phận với người vợ trong thời gian 5 tháng nếu có con là 1 năm thì được quyền ly hôn”. Qua đây ta thấy Luật đòi hỏi người chồng, con cái đặc biệt là vợ cả, họ có quyền được quan tâm cả về vật chất lẫn tinh thần. Điều 309 quy định “vì quá say xưa nàng hầu mà thờ ơ với vợ thì bị xử tội biếm”, lại một lần nữa người vợ cả được pháp luật bảo vệ và buộc người chồng phải thực hiện những lợi ích chính đáng của người vợ cả, đây cũng là những điểm độc đáo chỉ có ở pháp luật thời Lê.
* Nghĩa vụ chung thuỷ.
Pháp luật không chỉ đòi hỏi sự chung thủy ở người vợ mà còn đòi hỏi ở cả người chồng, Điều 401 QTHL quy định “gian dâm với vợ của người khác thì bị xử tội lưu đày hay tội chết, với vợ lẽ của người khác thì giảm đi một bậc với người quý tộc thì xử khác, kẻ phạm tội đều phải nộp tiền tạm” ngoài ra còn được quy định tại Điều 254 của HVLL, qua đây ta thấy sự trừng phạt đối với người chồng khi không chung thuỷ vừa có tác dụng bảo vệ quyền lợi của gia đình mà còn bảo vệ quyền lợi của người vợ.
* Một số nghĩa vụ khác.
Trong mối quan hệ vợ chồng thì dù chồng giữ quyền gia trưởng song người chồng không có quyền được đánh, đối xử tàn bạo với vợ. Hành vi đánh vợ bị xử lý theo pháp luật, sự trừng phạt của pháp luật đối với người chồng khi có hành vi xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ là một đòi hỏi tất yếu bởi phụ nữ cũng là con người và là một người rất gần gũi với chồng.
Theo Thạc sĩ Nguyễn Phương Lan thì chế độ đa thê ở QTHL còn có những điểm tích cực, trật tự thê thiếp không thể đảo lộn giữa vợ cả và vợ lẽ, nàng hầu. Tuy nhiên nếu vi phạm thì người chồng chỉ bị xử phạt khi người vợ thưa kiện. Qua đây ta thấy cách xử sự của người vợ cả quyết định đến sự xác lập hôn nhân nhiều vợ của người chồng.
3. Chấm dứt hôn nhân.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng cổ phần hoá - Những kết quả tích cực và những khó khăn cần tháo gỡ khi cổ phần hóa ở Việt Luận văn Kinh tế 0
Y Thực trạng cổ phần hoá - Những kết quả tích cực và những khó khăn cần tháo gỡ Luận văn Kinh tế 0
M Những tác động tích cực cũng như tiêu cực của toàn cầu hoá lên tập đoàn Daewoo được làm rõ bài viết Luận văn Kinh tế 0
D Những loại cây cỏ có tác dụng tích cực trong việc làm đẹp Sức khỏe 0
F Phát huy những giá trị tích cực trong tín ngưỡng truyền thống của dân tộc Tày tỉnh Bắc Cạn hiện nay Kinh tế chính trị 0
C Ý thức xã hội Việt Nam truyền thông - những mặt tích cực và hạn chế khi bước vào sự nghiệp đối mới đ Kinh tế chính trị 0
C Chiến lược "Khoa giáo hưng quốc" và những tác động tích cực đối với vấn đề nâng cao chất lượng giáo Văn hóa, Xã hội 0
W Những yếu tố ảnh hưởng tới sự tích cực học tập của sinh viên đại học : Luận văn ThS. Giáo dục học Luận văn Sư phạm 0
H Những biện pháp tích cực hóa hoạt động của học sinh trong giờ học văn học sử ở trung học phổ thông : Luận văn Sư phạm 0
P Những hình thức tích cực hóa hoạt động của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương ở trung học ph Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top