Download Tiểu luận Tìm hiểu 3 vụ việc có tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất ở miễn phí


Tại bản án dân sự sơ thẩm số 17/DSST 26-7-1994, Toà án nhân dân tỉnh Cần Thơ (cũ) đã quyết định: Chấp nhận yêu cầu chia thừa kế của ông Lâm Ngọc Hiệu; Giao căn nhà nói trên cho ông Lâm Ngọc Hệu quản lý theo yêu cầu của bà Kỉnh, bà Ảnh, ông Lắm thuộc đồng sở hữu 4 người. Đồng thời, Ông Lâm Ngọc Hiệu diện đại cho 4 người đồng sở hữu (bà Kỉnh, bà Ảnh, ông Lắm kể cả ông Hiệu) để trả tiền tu sửa 4.059.369 đồng cho anh Nguyễn Phước Hành lúc giao trả nhà và giao cho bà Lâm Thị Mịnh 9.683.251 đồng bằng 1/5 phần thừa kế; Bác yêu cầu phản tố của bà Lâm Thị Mịnh. Ngoài ra, Toà án cấp sơ thẩm còn quyết định về án phí, tuyên quyền kháng cáo của các đương sự.

Ngày 23-8-1994 bà Mịnh kháng cáo đòi quyền lợi của mình từ phần đất của ông Hiệu và bà Kình.

Ngày 14-01-1995 anh Hành kháng cáo bổ sung cho rằng phần định giá của Phòng nông nghiệp huyện ngày 06-10-1993 và phần định giá của Phòng công nghiệp huyện Long Mỹ có sự chênh lệch, như vậy, là việc định giá chưa hợp lý đề nghị xem xét lại.

Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

hí của Nhà nước được thể hiện trong các quy phạm pháp luật.
Theo nghĩa hẹp, quyền thừa kế được hiểu là một quyền năng dân sự chủ quan của chủ thể có quyền để lại di sản thừa kế hay có quyền hưởng di sản thừa kế của người chết để lại theo ý chí của người chết đó hay theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, dưới góc độ khoa học pháp lý, quyền thừa kế còn được hiểu là một quan hệ pháp luật dân sự. Quan hệ pháp luật dân sự về thừa kế là quan hệ về thừa kế được các quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh.
Thừa kế là một chế định quan trọng trong luật dân sự Việt Nam. Chế định về thừa kế có 57 Điều (từ Điều 631 - Điều 681) được quy định tại chương XXII, XXIII, XXIV và XXV. Theo Điều 631 Bộ luật Dân sự 2005 về quyền thừa kế của các nhân : Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hay theo pháp luật.
Quyền sử dụng là một trong ba quyền của quyền sở hữu. Theo Điều 192, BLDS 2005 quy định: Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản
Xã hội ngày càng phát triển, con nguời ngày càng sản xuất ra nhiều của cải vật chất cho mình và cho xã hội. Từ đó dẫn đến con người ngày càng chú ý hơn đến vấn đề thừa kế tài sản. Và việc tranh chấp thừa kế là điều không thể tránh khỏi. Trong đó tranh chấp thừa kế về quyền sử dụng đất là khá phổ biến. Sau đây nhóm chúng em xin được làm rõ vấn đề về tranh chấp thừa kế về quyền sử dụng đất thông qua 3 vụ việc sau.
II. Các vụ án trên thực tế
1. Vụ việc thứ nhất
Tóm tắt nội dung vụ việc
Ngày 20 tháng 2 năm 2006, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đã xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lí số 24/2006 - PTDS ngày 23.1.2006 do có kháng cáo của các bên đương sự đối với các bản án sơ thẩm số 51 ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Tòa án nhân dân huyện Đông Anh. Bản án đã xét xử vụ tranh chấp thừa kế giữa:
Nguyên đơn : Anh Nguyễn Đức Đạt, sinh năm 1957. Cư trú tại Xóm Hậu, xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh, Hà Nội.
Bị đơn :
Anh Nguyễn Đức Điệp, sinh năm 1940. Cư trú tại số nhà 15, ngõ 64, phố Nguyễn Lương Bằng, quận Đống Đa, Hà Nội.
Anh Nguyễn Đức Tiến, sinh năm 1953. Cư trú tại Xóm Hậu, xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh, Hà Nội.
Nội dung vụ việc như sau:
Nguyên đơn : Anh Nguyễn Đức Đạt trong đơn khởi kiện ngày 20.4.2005 và lời khai trình bày
Ông Nguyễn Đức Đán (chết năm 2001) và vợ là bà Hoàng Thị Thạo (chết năm 1973) sinh được 8 người con gồm: Anh Nguyễn Đức Điệp, Nguyễn Đức Cương, Nguyễn Đức Tiến, Nguyễn Đức Đỉnh, Nguyễn Đức Đạt, Nguyễn Đức Tùng (liệt sĩ chưa có vợ con), anh Nguyễn Đức Sơn (chết chưa có vợ con) và chị Nguyễn Thị Mùi.
Khi ông bà còn sống cùng gia đình ở trên thổ đất diện tích 1.500m2 tại xóm Hậu, xã Uy Nỗ, Đông Anh, Hà Nội. Các con trưởng thành đều được ông bà xin đất làm nhà cho ra ở riêng. Khi anh Tiến lấy vợ, ông bà cho anh Tiến nhà trên diện tích đất khoảng 500m2, còn ông bà vẫn ở trên nhà cũ với diện tích đất khoảng 600m2, còn lại 300m2 ông Đán nói rằng để chia cho 4 người là: anh Đạt, chị Mùi, anh Cương, anh Đỉnh. Nhưng đến năm 2002 anh Tiến làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã kê khai cả 300m2 đất này và đã được chấp nhận cấp sổ đỏ. Bởi vậy anh Đạt đề nghị Tòa án xét xử buộc anh Tiến và anh Điệp phải trả lại phần đất 300m2 này để chia cho 4 người.
Phía bị đơn:
Anh Nguyễn Đức Hiệp và anh Nguyễn Đức Tiến nhất trí lời khai của anh Đạt về quan hệ huyết thống, nhưng không nhất trí yêu cầu của nguyên đơn về chia thừa kế theo luật, hay theo di chúc miệng khi còn sống. Ngày 28.8.1999 ông Đán đã có văn bản giao toàn bộ tài sản nhà, đất của ông bà cho anh Điệp là con trưởng được thừa hưởng để làm nơi thờ cúng tổ tiên theo tập quán của dòng họ Nguyễn Đức. Với lí do này ngày 30.11.2005 anh Điệp có đơn phản tố yêu cầu được chấp nhận di chúc của ông Đán để lại.
Về nguồn gốc đất, tài sản như sau: Ngôi nhà cổ của ông Đán, bà Thạo trên diện tích 902m2 là do các cụ để lại, năm 1992 nhà bị cháy, vợ chồng anh Điệp bỏ tiền cùng ông Đán làm lại nhà, để mở cổng đi ông Đán và anh Tiến có đổi lại một phần diện tích đất để đẹp nhà. Trên bản đồ năm 1994 diện tích đất mang tên ông Đán là 840m2, diện tích đất mang tên anh Tiến là 620m2. Ngày 20.8.1999 ông Đán đã lập văn bản để cho anh Điệp được thừa hưởng nhà đất này để làm nơi thờ cúng tổ tiên.
Năm 2002, anh Tiến được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngày 28.4.2002, gia đình họp thống nhất giao cho anh Điệp quyền sử dụng nhà đất, đến năm 2004 anh Điệp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Quyết định của Toàn án sơ thẩm
Từ nội dung trên, án sơ thẩm đã quyết định
Áp dụng các Điều 649, 651, 652 khoản 2 Điều 653, Điều 654, 655, 659 và khoản 1 Điều 670 BLDS.
Áp dụng khoản 1 Điều 136 luật Đất đai.
Áp dụng nghị định 70CP về án phí, lệ phí Tòa án.
Quyết định
Không chấp nhận yêu cầu của anh Đạt về việc thực hiện di chúc miệng của ông Nguyễn Đức Đán.
Chấp nhận một phần yêu cầu của anh Điệp về việc thực hiện di chúc của ông Nguyễn Đức Đán để lại ngày 20.8.1999.
Xác định bà Hoàng Thị Thạo chết năm 1973 đã hết thời điểm mở thừa kế. Di sản thừa kế được chia theo di chúc của ông Đán để lại ngày 20.8.1999.
Xác định di sản của vợ chồng ông Đán và bà Thạo để lại hiện do vợ chồng anh Điệp và vợ chồng anh Tiến quản lí sử dụng trị giá 2.439.800.000 đồng.
Xác định di sản (tài sản riêng) của ông Đán và bà Thạo để lại hiện tại do vợ chồng anh Điệp quản lí sử dụng gồm: Một nhà 5 gian trị giá 300 triệu đồng, cây lâm lộc trên đất: 1.780.000 đồng; 61m2 đất trị giá 152.500.000 đồng tổng cộng là 454.280.000 đồng.
Ghi nhận sự tự nguyện của vợ con anh Điệp không yêu cầu thanh toán công sức làm nhà 5 gian, chuyển nhượng 61m2 đất ở.
Di sản bà Thạo hết thời hiệu khởi kiện nên giao cho anh Điệp, anh Tiến tiếp tục quản lí, sử dụng không được chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, cầm cố.
Di sản của ông Đán để mở thừa kế theo di chúc và anh Điệp được hưởng toàn bộ di sản ông Đán để lại.
Giao hiện vật cho các bên như sau
Giao cho anh Điệp sử dụng 840m2 đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu 5 gian nhà, 1 cây mít và các cây lâm lộc tổng cộng 2.402.080.000 đồng. So với kỷ phần được hưởng còn thừa 321.266.000 đồng là giá trị 128.5m2 đất là di sản thừa kế đã hết thời hiệu của bà Thạo.
Giao cho anh Tiến tiếp tục quản lý 123m2 đất trong tổng số 620m2 đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trị giá 429.000.000 đồng là phần di sản hết thời hiệu của bà Thạo.
Gia đình anh Tiến tiếp tục sở hữu tài sản riêng trên đất gồm nhà, bếp, các công trình phụ, cây lâm lộc và sử dựng 497m2 đất.
Bác tất cả các yêu cầu khác của các đương sự. Án phí dân sự sơ thẩm mà anh Đạt phải chịu là 4.400.000 đồng; anh Điệp phải chịu 7.000.000 đồng.
Nhận xét của nhóm
Quy

Link download cho anh em:
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
H [Free] Tiểu luận Đánh giá chế độ thừa kế tài sản giữa vợ và chồng trong bộ Quốc triều hình luật Tài liệu chưa phân loại 0
M [Free] Tiểu luận Bình luận vai trò của ASEAN trong việc giải quyết các tranh chấp khu vực Tài liệu chưa phân loại 0
K [Free] Tiểu luận Nghiên cứu các quy định của Luật Doanh nghiệp về công ty hợp danh Tài liệu chưa phân loại 2
J [Free] Tiểu luận Quy định của pháp luật về lãi xuất Tài liệu chưa phân loại 0
D [Free] Tiểu luận Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Tài liệu chưa phân loại 0
H [Free] Tiểu luận Các biện pháp bảo đảm đầu tư tại Chương II Luật Đầu tư Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Phân biệt hai loại hình kinh doanh: doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự Tài liệu chưa phân loại 2
T [Free] Tiểu luận Pháp luật tư sản và sự phát triển của nó Tài liệu chưa phân loại 0
N [Free] Tiểu luận Quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top