bebong_mimi

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
TRANG

A. Mở đầu…………………………………………………………………1
B. Nội dung………………………………………………………………..1
I. Một số vấn đề lý luận về diện và hàng thừa kế………………………..1
1. Thừa kế theo pháp luật………………………………………………....1
2. Diện và hàng thừa kế……………………………………………………3
2.1. Diện thừa kế……………………………………………………………3
2.2. Hàng thừa kế…………………………………………………………..5
II. Thực tiễn áp dụng các qui định về diện và hàng thừa kế theo pháp luật hiện hành- một số điểm hạn chế và hướng hoàn thiện…………………….13
C. Kết luận…………………………………………………………………16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………….17












A. MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam (tại Điều 58 Hiến pháp năm 1992) cũng như những quốc gia khác thì quyền để lại thừa kế và quyền thừa kế là những quyền cơ bản của công dân luôn luôn được pháp luật ở nhiều nước trên thế giới quan tâm, theo dõi và bảo hộ. Thực tế cho thấy phần lớn các vụ việc thừa kế ở Việt Nam được giải quyết theo quy định của pháp luật mà trong thừa kế theo pháp luật thì diện và hàng thừa kế là vấn đề vô cùng quan trọng. Nó xác định phạm vi và thứ tự được hưởng thừa kế của những người được hưởng thừa kế. Em xin chọn đề tài “Một số vấn đề về diện và hàng thừa kế theo qui định của pháp luật hiện hành” để có cơ hội tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này.
B. NỘI DUNG
I. Một số vấn đề lý luận về diện và hàng thừa kế.
1. Thừa kế theo pháp luật.
 Theo Điều 674 BLDS năm 2005 quy định: “ Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định”.
Như vậy, khái niệm “thừa kế theo pháp luật” có thể được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện cà trình tự thừa kế do pháp luật qui định.
Thừa kế theo pháp luật vừa đảm bảo quyền đương nhiên của người có tài sản để lại của họ khi chết, vừa bảo vệ quyền của những người có quan hệ huyết thống, gia đình, quan hệ nuôi dưỡng hay quan hệ thân thuộc với người có tài sản để lại. Như vậy hình thức thừa kế theo pháp luật là hình thừc thừa kế truyền thống được bảo tồn trong suốt chiều dài lịch sử phát triển của xã hội loài người nhằm củng cố cơ sở vật chất của mối quan hệ huyết thống gia đình – nền tảng của mọi xã hội.
 Pháp luật hiện hành cũng qui định rõ những trường hợp thừa kế theo pháp luật tại Điều 675 BLDS, cụ thể trong những trường hợp sau:
+Không có di chúc;
+ Di chúc không hợp pháp;
+ Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hay chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thùa kế;
+ Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản, hay từ chối quyền hưởng di sản;
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
+ Phần di sản không được định đoạt theo di chúc;
+Phần di sản có liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực pháp luật.
+ Phần di sản có liên quan đến người được hưởng thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền được hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hay chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Những người được hưởng thừa kế theo qui định của pháp luật không phụ thuộc vào mức độ năng lực hành vi, nghĩa là dù cho người đó có bị hạn chế năng lực hành vi hay thậm chí bị mất năng lực hành vi thì người đó vẫn có quyền thừa kế. Đảm bảo nguyên tắc bình đẳng của công dân về quyền thừa kế nên mọi người đều có quyền bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế từ người chết và bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ tài sản mà người chết để lại trong phạm vi di sản mình nhận được. Bởi phạm vi những người thừa kế là rất rộng nên pháp luật phải qui định thành nhiều hàng thừa kế, trong đó hàng thứ nhất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống gần gũi nhất so với các hàng khác; các hàng thứ hai, thứ ba là hàng dự bị- nếu như người chết không có những người ở hàng thứ nhất hay có nhưng họ đều không nhận hay không có quyền nhận.
2. Diện và hàng thừa kế.
2.1. Diện thừa kế.
 Khái niệm: Diện những người thừa kế là phạm vi những người hưởng di sản thừa kế của người chết theo quy định của pháp luật.
Khái niệm này chỉ được nghiên cứu dưới góc độ học thuật mà không được quy định cụ thể trong Bộ luật dân sự bởi vì nó chỉ là sự suy đoán ý chí người để lại di sản của các nhà làm luật.
 Diện những người thừa kế được xác định dựa trên 3 mối quan hệ với người để lại di sản, đó là:
+ Quan hệ hôn nhân
+Quan hệ huyết thống
+Quan hệ nuôi dưỡng
Trong số đó, không phải ai cũng được hưởng di sản thừa kế mà chỉ một số người nhất định có thể được hưởng di sản thôi. Việc những người thừa kế có được hưởng di sản hay không còn phụ thuộc vào sự sắp xếp của hàng thừa kế.
Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng thừa kế trước và thừa kế toàn bộ di sản. Như vậy những người thuộc hàng thừa kế sau sẽ không được hưởng di sản mặc dù họ thuộc diện những người thừa kế theo pháp luật. Họ chỉ có thể được hưởng di sản nếu như không còn thừa kế ở những hàng trước hay những người thừa kế đó không nhận hay không có quyền nhận. Vì vậy chúng ta gọi diện những người thừa kế theo pháp luật là phạm vi những người có thể được hưởng di sản thừa kế.Việc pháp luật lựa chọn và sắp xếp ai thuộc diện thừa kế theo pháp luật được căn cứ vào các mối quan hệ trong xã hội có tính chất thân thuộc gần gũi nhất đối với người quá cố, mà dựa vào đó pháp luật xác định phạm vi những người thừa kế theo pháp luật.
 Quan hệ hôn nhân: xuất phát từ việc kết hôn giữa vợ và chồng.
Quan hệ hôn nhân là quan hệ vợ chồng sau khi đã kết hôn.Quan hệ đó phải hợp pháp, tức là tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn và cấm kết hôn, có đăng kí kết hôn. Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo qui định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng kí kết hôn. Đăng kí kết hôn làm xác lập quan hệ hôn nhân và là cơ sở hình thành gia đình.
Hôn nhân chỉ được Nhà nước thừa nhận khi việc xác lập quan hệ hôn nhân tuân thủ các qui định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng kí kết hôn(điều kiện về tuổi kết hôn, sự tự nguyện của hai bên nam nữ khi kết hôn, việc kết hôn không thuộc các trường hợp cấm kết hôn…) và đăng kí kết hôn (việc kết hôn phải được đăng kí và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo nghi thức do pháp luật qui định)
Sự kiện kết hôn đã làm phát sinh quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng, nội dung của quan hệ hôn nhân bao gồm các quyền và nghĩa vụ về thân nhân và các quyền và nghĩa vụ về tài sản. Quyền và nghĩa vụ về tài sản đóng vai trò quan trọng trong đời sống gia đình, bao gồm quyền sở hữu tài sản, quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng và quyền thừa kế tài sản.Trong đó, quyền thừa kế tài sản của nhau giữa vợ và chồng đã được ghi nhận tại Bộ luật dân sự 2005 và Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.
 Quan hệ huyết thống: là quan hệ do sự kiện sinh ra cùng một gốc “ông tổ” (như giữa cụ và ông,bà; giữa ông bà và cha mẹ; giữa cha mẹ đẻ với con; giữa anh chị em cùng cha mẹ; cùng mẹ khác cha, cùng cha khác mẹ.)
 Quan hệ nuôi dưỡng: là quan hệ dựa trên cơ sở nuôi con nuôi, được pháp luật thừa nhận giữa cha, mẹ nuôi và con nuôi.
Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ con giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi…, dựa trên các ý chí chủ quan của các chủ thể tham gia quan hệ nuôi con nuôi. Việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận làm phát sinh quan hệ nuôi dưỡng giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi.
2.2. Hàng thừa kế.
Pháp luật qui định di sản của người chết được chia cho những người thân thích, gần gũi đối với người chết, tuy nhiên không phải tất cả những người trong diện những người thừa kế theo pháp luật đều được thừa kế cùng một lúc. Để những người thừa kế theo pháp luật theo trình tự trước, sau phải căn cứ vào mức độ gần gũi giữa họ với người chết. Theo trình tự hưởng di sản thừa kế thì người nào có mức độ gần gũi nhất với người đã chết sẽ được hưởng di sản mà người đó để lại, nhiều người có mức độ gần gũi với người chết sẽ cùng dược hưởng di sản của người đó. Khi không có người gần gũi nhất thì những người có mức độ gần gũi tiếp theo sẽ được hưởng di sản của người chết để lại. Mức độ gần gũi thân thiết của những người thân thích đó với người chết là khác nhau khiến cho việc phân chia di sản thừa kế trở nên khó khăn, phức tạp. Vấn đề này xảy ra ở rất nhiều nước trên thế giới không chỉ ở riêng Việt Nam. Nhiều nước trong đó có Việt Nam đã căn cứ vào mức độ gần gũi giữa họ với người chết xếp những người đó theo từng nhóm khác nhau mà mỗi nhóm được gọi là hàng thừa kế theo pháp luật.
Khái niệm: Hàng thừa kế theo pháp luật là nhóm những người có cùng mức độ gần gũi với người chết và theo đó họ cùng hưởng ngang nhau đối với di sản thừa kế để giải quyết vấn đề này.
 Theo Khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 đã xếp những người thuộc diện thừa kế thành ba hàng thừa kế, cụ thể như sau
“ Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
II. Thực tiễn áp dụng các qui định về diện và hàng thừa kế theo pháp luật hiện hành- một số điểm hạn chế và hướng hoàn thiện.
Một trong những thay đổi lớn so với những quy định về thừa kế theo pháp luật ở Việt Nam 1945 đến nay là những quy định tại điều 676 và 677 BLDS năm 2005 về người thừa kế theo pháp luật và thừa kế thế vị. Những quy định tại điều 676 và 677 đã đánh dấu một bước phát triển của quan điểm lập pháp và trình độ lập pháp của nước ta trong 60 năm qua nhằm tạo ra những chuẩn mực pháp lý cụ thể, rõ ràng để đảm bảo quyền thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam được thực hiện một cách triệt để nhất. Mặc dù bộ Luật dân sự 2005 ra đời đã khắc phục được những thiếu sót của những văn bản quy định về thừa kế trước đó. Cụ thể như so với Bộ luật dân sự 1995 thì Bộ luật dân sự năm 2005 đã có sự bổ sung qui định hàng thừa kế thứ hai và hàng thừa kế thứ ba. Điểm b khoản 1 Điều 679 BLDS 1995 qui định hàng thừa kế thứ hai không có cháu nội, cháu ngoại của người chết. BLDS 2005 bổ sung người thừa kế là “cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại”. Tương tự, điểm c khoản 1 Điều 676 BLDS 2005 cũng bổ sung thêm người thừa kế là “chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại”. Qui định như trên theo đa số ý kiến đánh giá là tiến bộ và phần nào khắc phục được những bất cập của BLDS 1995 về thừa kế thế vị; đồng thời, qui định này cũng không mâu thuẫn với qui định khác về hàng thừa kế
Tuy nhiên thì những quy định về thừa kế của Bộ luật dân sự 2005 về thừa kế theo pháp luật vẫn còn một số điểm vướng mắc:
Ở hàng thừa kế thứ hai cháu chỉ được thừa kế của ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại khi ở hàng thừa kế thứ nhất chỉ có một người thừa kế là cha đẻ (mẹ đẻ) bị mất quyền hưởng di sản hay có nhiều người thừa kế nhưng tất cả đều không có quyền hưởng di sản hay không nhận di sản,thì cháu cùng với anh chị em ruột của người chết sẽ được hưởng di sản của ông bà. Trên thực tế trường hợp này rất khó xảy ra. Mặt khác, quan hệ giữa cháu nội với ông nội, bà nội là quan hệ huyết thống trực hệ và nếu xét về quan hệ gia đình truyền thống thì giữa ông nội, bà nội và cháu nội là một gia đình, cháu phải có nghĩa vụ nuôi dưỡng thờ cúng ông bà, cho nên cháu cần được hưởng di sản trước anh chị em ruột của người chết. Trường hợp không có cháu hay chắt thì anh chị em ruột được hưởng di sản của người chết.
Khoản 3 Điều 676 Bộ luật dân sự quy định những người thừa kế hàng sau chỉ được hưởng di sản nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết…Quy định này mâu thuẫn với Điều 677 là cháu thừa kế thế vị khi bố hay mẹ chết trước hay chết cùng ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, vì vậy nếu cháu thế vị thì hàng thứ hai hay thứ ba không được hưởng di sản.
Tại hàng thừa kế thứ hai, gồm những người có quan hệ huyết thống trực hệ bề trên và bề dưới với người để lại di sản là ông, bà nội, ngoại. Những người có quan hệ huyết thống bàng hệ là anh, chị, em ruột của người để lại di sản. Theo quy định trên pháp luật đã quan tâm đến về cơ cấu địa vị pháp lý của chủ thể trong quan hệ thừa kế theo hàng, vì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại được thừa kế của cháu ruột, và ngược lại cháu ruột được thừa kế của ông bà trong cùng một hàng. Quy định đối xứng như vậy đã làm rắc rối thêm cho việc giải quyết liên quan đến việc hưởng di sản thừa kế theo hàng thừa kế thứ hai. Bởi vì, cháu đã được thừa kế thế vị tại điều 677 BLDS, do vậy không nên quy định các cháu nội, ngoại của người để lại di sản trong hàng thừa kế thứ hai. Nếu quy định như pháp luật hiện hành thì cháu là một chủ thể được ưu tiên hưởng di sản thừa kế nếu không thừa kế thế vị thì thừa kế theo hàng khi có đủ các điều kiện nhận di sản theo hàng thừa kế thứ hai hay thừa kế thế vị của ông bà nội, ngoại.
Tại hàng thừa kế thứ ba, cũng theo phép đối xứng như hàng thừa kế thứ hai các cụ nội, ngoại được thừa kế theo hàng thừa kế thứ ba của chắt, theo đó chắt cũng được thừa kế thứ ba của người chết mà người chết là cụ nội, ngoại. Chắt được quy định thừa kế thế vị theo quy định tại điều 677 BLDS, không nên quy định chắt được thừa kế theo hàng thừa kế thứ ba. Bởi vì, theo logic chắt được hưởng thừa kế thế vị là một cách hưởng di sản theo quy định của pháp luật lợi ích của chắt được bảo đảm trong quan hệ thừa kế thế vị, là hưởng di sản có điều kiện cha, mẹ chắt chết trước hay cùng thời điểm với người để lại di sản mà không phải tuân theo nguyên tắc hàng thừa kế.
Đối với thừa kế theo pháp luật, nên cấu trúc lại Điều 676 về người thừa kế theo pháp luật. Một số quan điểm cho rằng: nên chia điểm b Điều 676 thành 2 hàng (hàng 2 và 3) thừa kế.
Hàng thứ nhất gồm cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi người chết.
Hàng thứ hai gồm cháu gọi người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
Hàng thứ ba gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh chị em ruột của người chết.
Hàng thứ tư gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.



C.Kết luận.
Đối với vấn đề thừa kế theo pháp luật, việc xác định diện và hàng thừa kế là hết sức quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ việc về thừa kế trong thực tế cũng như những tranh chấp thừa kế có thể xảy ra. Nhà làm luật cần hết sức lưu tâm trong việc nắm bắt diễn biến đời sống để xây dựng hệ thống pháp luật nói chung và chế định thừa kế nói riêng


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top