nhim_xu_violet

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae
Bài 1:



A. Mở đầu - 1 -
B. Nội dung - 2 -
I. Điều ước quốc tế - 2 -
1. Khái niệm - 2 -
2. Ý nghĩa và vai trò của điều ước quốc tế - 3 -
II. Tập quán quốc tế - 5 -
1. Khái niệm. - 5 -
2. Vai trò và ý nghĩa của tập quán quốc tế. - 5 -
III. Mặc dù có nhiều ưu thể hơn so với tập quán quốc tế nhưng điều ước quốc tế không thể thay thế hoàn toàn vai trò của tập quán quốc tế trong quá trình điều chỉnh các quan hệ quốc tế. - 6 -
3. Kết luận. - 9 -



A. Mở đầu
Nguồn gốc của luật quốc tế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về pháp lý và thực tiễn vì nó liên quan chặt chẽ đến việc xác định sự hình thành của quan hệ quốc tế nói riêng và quá trình thực thi luật quốc tế nói chung.
Về pháp lý, nguồn của luật quốc tế là hình thức chứa đựng các quy phạm quốc tế. Việc viện dẫn, áp dụng các loại nguồn của luật quốc tế hiện vẫn tuân theo cách xác định truyền thống như Khoản 1 – Điều 38 Quy chế tòa án công lý quốc tế quy định, theo đó, luật quốc tế có hai loại nguồn cơ bản là nguồn thành văn ( điều ước quốc tế ) và nguồn bất thành văn ( tập quán quốc tế ) với nội dung chứa đựng các quy phạm luật quốc tế, trực tiếp điều chỉnh quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của các chủ thể quan hệ pháp luật quốc tế.
Trong quan hệ quốc tế hiện đại, cùng với sự gia tăng không ngừng các hình thức điều ước như hiện nay, sẽ có không ít người tự đặt ra cho mình câu hỏi, có khi nào tập quán quốc tế mất đi vai trò của mình trong quá trình điều chỉnh các quan hệ quốc tế và bị thay thế hoàn toàn bằng điều ước quốc tế không ?
B. Nội dung
I. Điều ước quốc tế
1. Khái niệm
Theo Công ước Viên 1969 về Luật điều ước quốc tế được kí kết giữa các quốc gia thì điều ước quốc tế là : “một thỏa thuận quốc tế được kí kết bằng văn bản giữa các quốc gia và được pháp luật quốc tế điều chỉnh không phụ thuộc vào tên gọi của văn bản cũng như không phụ thuộc vào việc nó được ghi nhận trong một văn kiện duy nhất hay trong hai hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau”.
Như vậy điều ước quốc tế là văn bản pháp lý quốc tế, do các quốc gia và chủ thể khác của luật quốc tế thỏa thuận xây dựng nên, nhằm xác lập, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau, thông qua các quy phạm gọi là quy phạm điều ước.
Điều ước quốc tế được coi là nguồn cơ bản của luật quốc tế vì tuyệt đại bộ phận quy phạm của luật quốc tế đều nằm trong điều ước quốc tế và do các quốc gia xây dựng nên. Ví dụ như để điều chỉnh các vấn đề về quốc tịch của công dân có: công ước Lahaye năm 1930 về xung đột quốc tịch, công ước 1957 về quốc tịch; về quyền con người có : tuyên ngôn thế giới về nhân quyền 1948, công ước 1989 về quyền trẻ em; về vấn đề lãnh thổ của các quốc gia có : công ước luật biển 1982 của Liên hợp quốc, hiệp ước về Nam cực năm 1959 điều chỉnh việc sử dụng Nam cực…
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:






I. Khái quát về nguồn của luật quốc tế.
1. Khái niệm và cơ sở pháp lý xác định nguồn của luật quốc tế.
1.1. Khái niệm nguồn của luật quốc tế.
1.2. Cơ sở pháp lý xác định nguồn của luật quốc tế.
2. Nguồn cơ bản của luật quốc tế.
2.1. Điều ước quốc tế.
2.2. Tập quán quốc tế.
II. Chứng minh: mặc dù là nguồn cơ bản, chủ yếu của luật quốc tế và có
nhiều ưu thế so với tập quán quốc tế, điều ước quốc tế không thể thay thế
hoàn toàn vai trò của tập quán quốc tế trong quá trình điều chỉnh các quan
hệ quốc tế.
1. Ưu thế của Điều ước quốc tế so với Tập quán quốc tế trong quá trình điều
chỉnh các quan hệ quốc tế.
2. Vai trò của tập quán quốc tế trong quá trình điều chỉnh các quan hệ quốc tế.
2.1. Vai trò của tập quán quốc tế trong quá trình xây dựng quy phạm luật
quốc tế.
2.2. Vai trò của tập quán quốc tế trong quá trình thực hiện luật quốc tế.
III. Kết luận.
Bài làm
I. Khái quát về nguồn của luật quốc tế.
1. Khái niệm và cơ sở pháp lý xác định nguồn của luật quốc tế.
1.1. Khái niệm nguồn của luật quốc tế.
Nguồn của pháp luật là hình thức biểu hiện của các quy phạm pháp luật. Nguồn của pháp luật biểu hiện dưới 2 dạng thành văn và bất thành văn. Liên quan đến nguồn của Luật quốc tế có nhiều cách hiểu khác nhau.
Theo nghĩa hẹp: nguồn là hình thức chứa đựng, ghi nhận các nguyên tắc, các quy phạm pháp lý quốc tế nhằm xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ pháp lý quốc tế.
Theo nghĩa rộng: nguồn của luật quốc tế là tất cả những cái mà cơ quan có thẩm quyền có thể dựa vào đó để đưa ra các quyết định pháp luật.
1.2. Cơ sở pháp lý xác định nguồn của luật quốc tế.
Khoản 1 Điều 38 Quy chế Tòa án công lý quốc tế của luật quốc tế quy định “1. Tòa án, với chức năng là giải quyết phù hợp với luật quốc tế các vụ tranh chấp được chuyển đến Tòa án, sẽ áp dụng:
a. Các điều ước quốc tế, chung hay riêng, đã quy định về những nguyên tắc được các bên đang tranh chấp thừa nhận;
b. Các tập quán quốc tế như những chứng cứ thực tiễn chung, được thừa nhận như những quy phạm pháp luật;
c. Nguyên tắc chung của luật được các quốc gia văn minh thừa nhận
d. Với những điều kiện nêu ở điều 59, các án lệ và các học thuyết của các chuyên gia có chuyên môn cao nhất về luật quốc tế của các quốc gia khác nhau được coi là phương tiện để xác định các qui phạm pháp luật.”
Như vậy, Điều 38 Quy chế tòa án công lý quốc tế đã đưa ra danh sách các nguồn truyền thống của luật quốc tế như: các công ước quốc tế chung hay cụ thể, tập quán quốc tế, các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế, các quyết định của tòa án và các bài giảng của các học giả có chuyên môn cao.
2. Nguồn cơ bản của luật quốc tế.
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 38 Quy chế toà án cong lý quốc tế và thực tiễn thì nguồn của Luật quốc tế gồm hai loại.
Nguồn cơ bản: chủ yếu bao gồm điều ước quốc tế (nguồn thành văn) và tập quán quốc tế (nguồn bất thành văn).
Nguồn bổ trợ: đây là các phương tiện bổ trợ nguồn của luật quốc tế, chúng bao gồm các phán quyết của tòa án công lý quốc tế, các nguyên tắc pháp luật chung, nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ, hành vi pháp lý đơn phương của các quốc gia, các học thuyết của các học giả danh tiếng về luật quốc tế.
2.1. Điều ước quốc tế.
Khái niệm: Theo Công ước Viên năm 1969 về Luật điều ước quốc tế ký kết giữa các quốc gia thì điều ước quốc tế được xác định là "một thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các quốc gia và được pháp luật quốc tế điều chỉnh, dù được ghi nhận trong một văn kiện duy nhất hay trong hai hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau và với bất kể tên gọi riêng của nó là gì".
Như vậy, với tư cách là nguồn cơ bản của luật quốc tế, điều ước quốc tế là sự thỏa thuận giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng nhằm thiết lập những quy tắc pháp lý bắt buộc gọi là những quy phạm luật quốc tế, để ấn định, thay đổi hay hủy bỏ những quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Trong quan hệ quốc tế hiện nay, điều ước quốc tế chủ yếu được trình bày dưới dạng thành văn.
Điều kiện để một điều ước quốc tế trở thành nguồn của luật quốc tế: Không phải tất cả các điều ước quốc tế được ký kết đều là nguồn của luật quốc tế. Một điều ước muốn trở thành nguồn của luật quốc tế phải thỏa mãn các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng trong quá trình ký kết điều ước quốc tế.
- Nguyên tắc điều ước quốc tế phải có nội dung phu hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế.
- Nguyên tắc Pacta sunt servanda.
Như vậy, mọi văn bản pháp lý quốc tế đều là điều ước quốc tế là sai. Nếu văn bản pháp lý quốc tế đó không phải là điều ước quốc tế khi không thỏa mãn các nguyên tắc nêu trên.
2.2. Tập quán quốc tế.
Khái niệm: So với điều ước quốc tế, tập quán quốc tế ra đời sớm hơn. Đó là những quy tắc xử sự chung ban đầu do một hay một số quốc gia đưa ra và áp dụng trong quan hệ với nhau. Sau một quá trình áp dụng lâu dài, rộng rãi và được nhiều quốc gia thừa nhận như những qui phạm pháp lý nên những qui tắc xử sự đó đã trở thành tập quán quốc tế. Vậy, tập quán quốc tế là những qui tắc xử sự chung, hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế và được các chủ thể của luật quốc tế thừa nhận rộng rãi là những qui tắc có tính chất pháp lý bắt buộc.
VD: Hành vi phóng tàu vũ trụ qua không phận của các nước láng giềng được cộng đồng quốc tế thừa nhận là hành vi được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần và trở thành tập quán không cần xin phép quốc tế.
Quá trình hình thành tập quán quốc tế: Không thông qua hành vi ký kết mà nó được hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế và được sự thừa nhận của các chủ thể luật quốc tế.
Các con đường hình thành tập quán quốc tế: Quá trình hình thành tập quán quốc tế rất lâu dài và đòi hỏi phải có sự liên tục. Không có một thước đo chung cho thời gian hình thành các tập quán, có thể là 50-100 năm, hay nhiều hơn nữa, thậm chí hàng trăm năm.
II. Chứng minh: mặc dù là nguồn cơ bản, chủ yếu của luật quốc tế và có nhiều ưu thế so với tập quán quốc tế, điều ước quốc tế không thể thay thế hoàn toàn vai trò của tập quán quốc tế trong quá trình điều chỉnh các quan hệ quốc tế.
1. Ưu thế của Điều ước quốc tế so với Tập quán quốc tế trong quá trình điều chỉnh các quan hệ quốc tế.
Tốc độ hình thành điều ước quốc tế nhanh hơn tập quán quốc tế vì tập ...

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Ứng dụng của phép quay trong bài toán chứng minh trong mặt phẳng Luận văn Sư phạm 0
D Chứng minh đánh giá chính sách là cần thiết trong quy trình chính sách? Môn đại cương 0
D Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và phát triển của phép biện chứng duy vật và sự vận dụng hai nguyên lý đó ở Hồ Chí Minh trong cách mạng Việt Nam Môn đại cương 0
D Bằng những quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016, hãy chứng minh thuế nhập khẩu Luận văn Kinh tế 0
C Chứng minh sự phát triển của hình thái kinh tế - Xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên Luận văn Kinh tế 0
W Hồ Chí Minh vận dụng phương pháp biện chứng trong lãnh đạo cuộc đấu tranh chống thực dân pháp và đế Kiến trúc, xây dựng 0
H Phát triển năng lực chứng minh cho học sinh thông qua dạy giải bài tập hình học Kiến trúc, xây dựng 0
D Một số bài toán hình học chứng minh điểm cố định Luận văn Sư phạm 0
D Rèn luyện năng lực chứng minh cho học sinh thông qua dạy học hình học lớp 8 Luận văn Sư phạm 0
O Biến động giá cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh - Các nhân tố ảnh h Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top