handoi

New Member
[Free] Luận văn Đánh giá hoạt động khai thác và sử dụng thư viện nhà trường phục vụ cho việc học tập của sinh viên năm cuối hệ đại học chính quy, Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh

Download Luận văn Đánh giá hoạt động khai thác và sử dụng thư viện nhà trường phục vụ cho việc học tập của sinh viên năm cuối hệ đại học chính quy, Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh miễn phí





MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤBÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do nghiên cứu 1
2. Những mong đợi từkết quảnghiên cứu của đềtài 2
3. Mục đích nghiên cứu của đềtài 3
4. Giới hạn nghiên cứu của đềtài 3
5. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 3
6. Câu hỏi nghiên cứu: 4
7. Khách thểvà đối tượng nghiên cứu 4
8. Bốcục và nội dung của luận văn 4
Chương 1: Cơsởlý luận và tổng quan 6
1.1. Các khái niệm, vai trò và những đóng góp của thưviện trường đại học đối với sựnghiệp giáo dục
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài có liên quan đến đềtài 10
Chương 2: Lịch sửhình thành, phát triển Học viện Hành chính và tình hình khai thác thưviện trong Học viện 22
2.1. Lịch sửhình thành, phát triển và các hoạt động của Học viện Hành chính
2.2. Thưviện Học viện Hành chính và tình hình khai thác thưviện 24
Chương 3: Phương pháp luận triển khai nghiên cứu và kết quả nghiên cứu 28
3.1. Phương pháp luận triển khai nghiên cứu
3.1.1. Mô hình nghiên cứu 29
3.1.2. Thiết kếcông cụkhảo sát 30
3.1.3. Triển khai nghiên cứu 32
3.2. Kết quảnghiên cứu 37
3.2.1. Phân tích các sốliệu 37
3.2.2. Kết quảthống kê tần suất trảlời của sinh viên 41
3.2.3. Phân tích kết quảkhảo sát bằng môi hình Rasch 44
3.2.4. Kết quảnghiên cứu 50
3.2.5. Kết luận chương 3 58
Chương 4: Kết luận và khuyến nghị 59
4.1. Kết luận 59
4.2. Đềxuất các giải pháp và khuyến nghị 61
PHỤLỤC 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ợc sử dụng để khảo sát và việc triển khai nghiên cứu. Sau đó các kết quả thu
được sẽ được phân tích cụ thể để biết thực tế hoạt động của thư viện cũng như
thực tế khai thác thư viện của sinh viên.
3.1. Phương pháp luận nghiên cứu
3.1.1. Mô hình nghiên cứu:
Mô hình lý thuyết được xây dựng dựa trên ba câu hỏi nghiên cứu như sau:
1/ Sinh viên chính quy năm thứ tư đã khai thác thư viện của nhà
trường để phục vụ cho việc học tập như thế nào?
2/ Thư viện đáp ứng nhu cầu khai thác tài liệu của sinh viên chính quy
năm thứ tư ở mức độ nào?
3/ Ngoài thư viện trường, sinh viên còn khai thác thông tin từ những
nguồn nào khác?
Trên cơ sở nội dung của ba câu hỏi nghiên cứu của đề tài, tác giả giả thiết
mô hình đánh giá sẽ là một quy trình khép kín tác động hai chiều đến các thành
phần và được mô tả như sau.
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Tin học hóa
thư viện
Số lượng tài
liệu
Thời gian làm
việc
Mức bồi
thường
Mục đích
khai thác
cách
khai thác
Ngôn ngữ
tài liệu
Nguồn
thông tin
Các thư
viện khác
Internet
Mua
Mượn
Khai thác các
nguồn khác
Nhu cầu thông tin của
sinh viên
Mức độ đáp ứng
của thư viện
Khai thác thư
viện trường
Cải tiến
2
9
3.1.2. Thiết kế công cụ khảo sát:
Đây là bộ công cụ được xây dựng để thu thập các thông tin về thực tế hoạt
động khai thác thư viện nhà trường phục vụ cho việc học tập của sinh viên năm
cuối, hệ đại học chính quy của Học viện Hành chính (từ nay gọi tắt là sinh viên).
Dựa trên những kết quả thu thập được, tác giả sẽ xây dựng một số kế hoạch
hành động nhằm khắc phục những tồn tại và phát huy những thế mạnh của thư
viện Học viện. Bộ công cụ khảo sát gồm có bốn công cụ: bảng khảo sát sinh
viên, bảng phỏng vấn cán bộ thư viện, bảng phỏng vấn giáo viên và một phiếu
quan sát.
1. Bảng khảo sát sinh viên:
Trong phần bảng khảo sát, vấn đề khai thác thư viện nhà trường phục vụ
cho việc học tập của sinh viên gồm có bốn thành tố lớn:
- Sinh viên khai thác thư viện: có bốn câu hỏi (câu hỏi 1 – 4 trong phần I
của bảng khảo sát).
- Thư viện đáp ứng yêu cầu thông tin của sinh viên: có bốn câu hỏi (câu
hỏi 5 – 8 trong phần I của bảng khảo sát).
- Các nguồn thông tin khác mà sinh viên khai thác: có hai câu hỏi (câu
hỏi 9 – 10 trong phần I của bảng khảo sát).
- Cải tiến thư viện: gồm có 21 nội dung trong phần II của bảng hỏi, phần
trả lời cho các nội dung này được thiết kế theo thang đo Likert gồm có
4 mức độ như sau
Rất cần thiết Cần thiết Tương đối
cần thiết
Không cần
thiết
4 3 2 1
sinh viên chọn một trong bốn mức cho sẵn để thể hiện mức độ cần thiết phải
thay đổi hoạt động của thư viện.
(Chi tiết xin xem Phụ lục 1A)
30
2. Phỏng vấn:
Tác giả sẽ phỏng vấn các đối tượng là các giáo viên thường xuyên tới thư
viện và các cán bộ thư viện trực tiếp trông coi các phòng phục vụ cũng như cán
bộ quản lý để nhằm làm rõ một số vấn đề còn chưa rõ ràng trong kết quả khảo
sát. Phỏng vấn gồm những câu hỏi với nội dung chính như sau:
a/ Phỏng vấn cán bộ thư viện:
- Sinh viên năm cuối đến mượn/tìm đọc tài liệu chuyên môn
- Lượng sinh viên tới tìm tài liệu ở Phòng ngoại văn
- Thư viện mở cửa vào giờ nghỉ và ngày nghỉ
- Những ích lợi và khó khăn khi mở cửa vào giờ nghỉ và ngày nghỉ
- Phòng ốc đủ rộng rãi không
- Có phòng tự học cho sinh viên
- Vấn đề nhân sự
(Chi tiết xin xem Phụ lục 1B)
b/ Phỏng vấn giáo viên:
- Giao bài tập về nhà cho sinh viên làm
- Giới thiệu tài liệu cho sinh viên tìm đọc
- Sinh viên khai thác thư viện trường có hiệu quả không?
- Thư viện trường có đáp ứng được nhu cầu tài liệu của độc giả không?
(Chi tiết xin xem Phụ lục 1C)
3. Phiếu quan sát
Bên cạnh việc khảo sát, phỏng vấn, tác giả quyết định tiến hành quan sát
tại chỗ để thấy được thực tế sinh viên khai thác thư viện và hoạt động của thư
viện. Quan sát được thực hiện dựa trên phiếu quan sát, phiếu gồm hai thành tố
lớn với các nội dung cụ thể như sau:
a/ Thực tế hoạt động của thư viện
- Giờ đóng/mở cửa
31
- Cách bố trí phòng
- Rộng rãi hay chật chội
- Vị trí treo bảng hướng dẫn
- Thái độ phục vụ của cán bộ thư viện
- Số lượng cán bộ
b/ Thực tế sinh viên khai thác thư viện
- Tra cứu sách
- Mượn sách
- Lý do không mượn được sách
- Thái độ của sinh viên
(Chi tiết xin xem Phụ lục 1D)
Quan sát được thực hiện hai lần, lần một vào trước kỳ thi và lần hai vào
giữa học kỳ để thấy được sự khác biệt trong từng thời điểm.
3.1.3. Triển khai nghiên cứu:
1. Điều tra thử nghiệm:
Tác giả tiến hành khảo sát thử nghiệm trên 100 sinh viên, thử nghiệm
được thực hiện vào cuối tháng 9/2009. Lúc này sau kỳ nghỉ hè, sinh viên đã đi
vào học tập ổn định.
Chọn mẫu:
Tác giả chọn ngẫu nhiên trong 5 lớp, mỗi lớp 20 sinh viên cho trả lời bảng
khảo sát và thu về ngay.
Số phiếu phát ra: 100
Số phiếu thu về: 100
Như vậy, chúng tui đã thu thập được 100 ý kiến của sinh viên năm cuối từ
5 lớp để đánh giá thực tế hoạt động của thư viện trường cũng như những mong
muốn của họ về vấn đề cải tiến mọi mặt hoạt động của thư viện.
32
Thử nghiệm phiếu hỏi:
Những thông tin thu được từ 100 sinh viên trên được phân tích bằng phần
mềm SPSS và phần mềm QUEST. Phiếu thử nghiệm có 31 câu hỏi, chia thành
hai phần:
- Phần I của Bảng khảo sát gồm có 10 câu hỏi về thực tế sử dụng thư viện,
mỗi câu hỏi có từ 03 đến 06 phương án trả lời. Khi nhập dữ liệu vào máy tính
với phần mềm SPSS, mỗi phương án trả lời được tách riêng ra thành một biến
(chỉ nhận các giá trị 0 và 1). Riêng câu 1 và câu 5 chỉ cho phép sinh viên lựa
chọn một phương án trả lời nên hai câu này được nhập vào bảng số liệu là hai
biến: câu 1 nhận các giá trị nguyên từ 0 đến 4 và câu 5 nhận các giá trị nguyên
từ 0 đến 3 tương ứng với các phương án lựa chọn trong câu trắc nghiệm.
- Phần II của Bảng khảo sát gồm có 21 câu hỏi về những suy nghĩ, những
mong muốn của sinh viên đối với việc cải tiến thực trạng hoạt động của thư viện
nhưng chỉ có 20 câu hỏi đầu là có kết quả được nhập vào bảng dữ liệu, câu số 21
là câu hỏi lấy thêm thông tin nên không được thống kê ở đây. 20 câu hỏi tương
ứng với 20 biến, mỗi biến nhận các giá trị nguyên từ 0 đến 3 ứng với các
phương án lựa chọn trong câu trắc nghiệm và thang đo Likert được chuyến đổi
thành gái trị như sau:
Rất cần thiết Cần thiết Tương đối
cần thiết
Không cần
thiết
3 2 1 0
- Giá trị 9 để chỉ dữ liệu bị bỏ sót hay không hợp lệ.
Xử lý dữ liệu và chạy chương trình Quest để xác định độ tin cậy của phiếu
hỏi và sự phù hợp của các câu hỏi với mô hình Rasch, được xác định trong
khoảng cho phép. Ta có kết quả như sau:
33
THU NGHIEM
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Item Fit
all on thunghiem (N = 100 L = 40 Probability Level= ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
N [Free] Đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị mới Đồng Văn tỉnh Hà Nam Luận văn Kinh tế 0
H [Free] Đánh giá và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Luận văn Kinh tế 0
L [Free] Đánh giá tình hình xuất khẩu lao động của huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2002 – 200 Luận văn Kinh tế 0
S [Free] ĐÁNH GIÁ CÁC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BỆNH VIỆN BẠCH MAI Tài liệu chưa phân loại 0
C [Free] Rủi ro và đánh giá rủi ro dự án khi thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triể Luận văn Kinh tế 0
K [Free] Đánh giá hiệu quả chuyển đổi đất nông nghiệp sang phát triển các khu công nghiệp Luận văn Kinh tế 0
G [Free] ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA NHNO&PTNT HUYỆN CẨM XUYÊN Tài liệu chưa phân loại 0
K [Free] Xây dựng phần mềm với đề tài Đánh giá rủi ro khách hàng vay vốn ngân hàng Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Đánh giá rủi ro kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty trách nhiệm Luận văn Kinh tế 0
T [Free] ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA TRONG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top