andyduong_1989

New Member
[Free] Luận văn Khảo sát cấu trúc của giá trị cảm nhận của sinh viên về chất lượng dịch vu đào tạo của khoa kinh tế - Trường Đại học Thủy Sản

Download Luận văn Khảo sát cấu trúc của giá trị cảm nhận của sinh viên về chất lượng dịch vu đào tạo của khoa kinh tế - Trường Đại học Thủy Sản miễn phí





Nghiên cứu này khảo sát cấu trúc của giá trị cảm nhận về dịch vụ trong
đào tạo ĐH công lập Việt Nam, thực hiện tại Khoa Kinh tế – ĐH thuỷ sản với
dữ liệu thu thập từ 490 sinh viên của Khoa. Sáu yếu tố được xác định là bộ phận
cấu thành sự cảm nhận của sinh viên về giá trị trong quá trình được đào tạo của
họ, cụ thể hơn, kết quả chỉ ra rằng mối liên hệ giữa học phí và chất lượng, các
kiến thức và hiểu biết đạt được, tính thiết thực kinh tế của bằng cấp trong quá
trình xin việc và đối với nghề nghiệp tương lai, hình ảnh của trường, cũng như
giá trị xã hội và giá trị cảm xúc, là những yếu tố quan trọng tạo nên giá trị cảm
nhận của sinh viên. Hơn nữa, khi so sánh sự đánh giá về giá trị trên nền tảng
phân biệt theo chuyên ngành và niên khoá, kết quả cho thấy theo tiến trình đi
lên của sinh viên qua các khoá học, họ càng có khả năng tin rằng bằng Tốt
nghiệp ĐH sẽ bảo đảm một công việc ổn định, một mức lương tốt và sự thăng
tiến; ngoài ra giá trị hiểu biết, giá trị cảmnhận và giá trị xã hội cũng thể hiện là
có tính tình huống theo các ngành học khác nhau mà sinh viên theo đuổi. Tìm
hiểu tổng quát hơn, tác giả nhận thấy giátrị cảm nhận và sự hài lòng về chất
lượng giảng dạy đóng vai tròđáng kể trong tác động đến đánh giá toàn diện của
sinh viên về dịch vụ đào tạo của tổ chức trong đó sự hài lòng về chất lượng
giảng dạy có vai trò quan trọng nhất.



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

bản câu hỏi thu về ban đầu chỉ bằng
75% số lượng sinh viên thực tế theo danh sách của giáo vụ khoa (637 so với 850
sinh viên).
2.4 Xử lý dữ liệu thu thập được
Các bản câu hỏi thu về được chọn lọc lại, loại ra những bản câu hỏi
không hoàn chỉnh, có phần bị bỏ trống hay có dấu hiệu người trả lời không hợp
tác, thiếu nghiêm túc. Sau khi đã được chọn lọc để loại những bản không đảm
bảo chất lượng (77 bản), số bản hỏi đã hoàn chỉnh còn lại (560 bản) được nhập
32
liệu theo số lượng sao cho bảo đảm một sự cân đối tương đối giữa các ngành học
và khoá học theo tỷ lệ thực tế, do đó con số cuối cùng là 490 bản hỏi đã được
nhập liệu hoàn chỉnh trên phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS. Tác giả quyết
định chấp nhận 490 quan sát để đánh đổi với việc bảo đảm kết cấu thật của tổng
thể vì 490 đã là một cỡ mẫu đủ lớn để bảo đảm độ tin cậy cho các phép phân
tích thống kê mà tác giả dự định tiến hành.
2.5 Phân tích dữ liệu
Để khám phá các thông tin tiềm ẩn trong số liệu thực tế, tác giả đã tiến
hành các phương pháp phân tích dữ liệu đa biến sau:
2.5.1 Dùng phân tích nhân tố và đo lường hệ số Cronbach Alpha để đánh giá
thang đo - kết hợp với việc xác định các bộ phận của giá trị cảm nhận
Phân tích nhân tố dùng để xác định xem tất cả các mục hỏi trên bản câu
hỏi sẽ thuộc về những nhân tố cơ bản nào, mỗi nhân tố này chính là một bộ
phận giá trị cấu thành nên giá trị cảm nhận chung, và phân tích nhân tố còn cho
phép đánh giá độ tin cậy của bản câu hỏi đã sử dụng thể hiện qua thông tin là
mô hình cấu trúc giá trị đó có độ giá trị là bao nhiêu; đồng thời tính toán hệ số
Cronbach Alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo từng bộ phận giá trị.
Nếu dữ liệu thu thập được qua cuộc khảo sát định lượng từ các mục hỏi
trên bản câu hỏi phù hợp thì sẽ phải có một vài nhân tố (tức một vài bộ phận giá
trị cấu thành nên giá trị cảm nhận) ẩn dưới các mục hỏi phù hợp với nó và nổi
lên qua kết quả phân tích nhân tố. Sự kết hợp của các nhân tố này nếu giải thích
được trên 50% biến động toàn bộ của thông tin về giá trị cảm nhận của sinh viên
thì độ giá trị của thang đo giá trị cảm nhận ở nghiên cứu này xem như chấp nhận
tốt.
33
Trước khi xem xét kết quả phân tích nhân tố, cần thực hiện kiểm
định KMO và Bartlet xem thử việc áp dụng phân tích nhân tố cho tình huống này
có phù hợp hay không. Giả thuyết Ho đặt ra cho kiểm định là: áp dụng phân tích
nhân tố không phù hợp cho tình huống nghiên cứu này. Giả thuyết đối: áp dụng
phân tích nhân tố hoàn toàn phù hợp.
Sau đó tác giả sẽ tìm số nhân tố mà phân tích nhân tố trích ra được tức là
số bộ phận giá trị cảm nhận thành phần cấu thành nên giá trị cảm nhận chung
của sinh viên, chấp nhận phương án về số nhân tố được rút nếu tổng phần trăm
biến thiên được giải thích bởi các nhân tố được trích là trên chuẩn (chuẩn là 50%
như nói ở trên). Nhìn vào bảng ma trận nhân tố, căn cứ hệ số tải nhân tố để biết
từng mục hỏi được thuộc về các nhân tố nào để có thể dễ dàng giải thích ý nghĩa
từng nhân tố, chấp nhận kết quả nếu khả quan hay tiếp tục loại các mục hỏi
kém chất lượng rồi lại chạy lại phân tích nhân tố để tìm một kết quả ma trận
nhân tố tốt hơn. Chú ý là tác giả sẽ chỉ chấp nhận những biến (mục hỏi) có hệ số
tải nhân tố có giá trị trên 0,45 vì giá trị của hệ số tải nhân tố thể hiện mối liên
hệ tương quan giữa mục hỏi và bộ phận giá trị mà nó thuộc về, tức là giá trị này
mà càng lớn, mục hỏi đó càng có ý nghĩa trong việc giải thích cho bộ phận giá
trị mà nó thuộc về. Tiến trình này được thực hiện kết hợp với việc tính toán hệ
số Cronbach Alpha để đo lường độ tin cậy của thang đo từng bộ phận giá trị cảm
nhận mà phân tích nhân tố cho ra. Nếu thang đo được tổng hợp để đo lường một
bộ phận giá trị có Cronbach Alpha lớn hơn 0,7 xem như là có độ tin cậy tốt, một
giá trị Cronbach Alpha trên 0,6 vẫn có thể xem như thoả mãn độ tin cậy nếu tình
huống nghiên cứu là rất mới đối với đối tượng được nghiên cứu (theo Newman,
William Lawrence trong tác phẩm Social Research Methods - Phương pháp
34
nghiên cứu xã hội học). Đây chính là quá trình dò độ tin cậy và độ phù hợp của
thang đo giá trị.
Ơû phương án nhân tố cuối cùng được chọn tác giả sẽ sao lưu các nhân số
để sử dụng cho các phương án phân tích tiếp theo. Mỗi nhân số lúc này thay mặt
cho một bộ phận cấu thành của giá trị cảm nhận để sử dụng cho các phân tích
liên quan đến chúng sau đó như hồi quy, ANOVA…
Phần kết quả và bàn luận sẽ thể hiện kết quả của tiến trình dò tìm và đo
lường độ tin cậy của các thang đo các yếu tố cấu thành giá trị mà tác giả vừa mô
tả trên đây. Các kiểm định tiến hành trong Luận văn này được tác giả chọn một
mức ý nghĩa kiểm định thống nhất là 5%.
2.5.2 Dùng hồi quy tuyến tính bội nhằm định lượng vai trò của giá trị cảm
nhận và sự hài lòng về chất lượng giảng dạy đến đánh giá toàn diện của sinh
viên
Các nhân số vừa sao lưu ở bước thứ nhất có thể xem như thay mặt về mặt
định lượng cho các bộ phận cấu thành giá trị cảm nhận về dịch vụ đào tạo mà
tác giả tổng hợp được từ dữ liệu thực tế trên sinh viên khoa Kinh tế - ĐH Thuỷ
sản. Riêng mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng giảng dạy của khoa thu
thập qua hai mục hỏi sẽ được tính giá trị trung bình. Và các nhân số thay mặt cho
các bộ phận đánh giá về giá trị cùng với điểm mức độ hài lòng về chất lượng
này sẽ là những biến độc lập tham gia vào phân tích hồi quy tuyến tính bội, với
biến phụ thuộc là đánh giá toàn diện về dịch vụ đào tạo của Khoa được sinh
viên cho điểm trên một thang điểm 5.
Tác giả xem xét kết quả phân tích hồi quy bội ban đầu, tiến hành các
phép kiểm định sự vi phạm các giả định hồi quy, rồi trên mô hình hồi quy thuyết
35
phục nhất hình thành sau cùng tác giả sẽ xác định vai trò của từng biến độc lập
đối với biến phụ thuộc là điểm đánh giá toàn diện của sinh viên về dịch vụ đào
tạo của Khoa qua các hệ số hồi quy. Cũng từ mô hình này tác giả có thể giải
thích được mức độ tác động cụ thể của từng biến độc lập đến sự thay đổi trong
biến phụ thuộc tức thay đổi trong điểm đánh giá toàn diện về dịch vụ đào tạo
của khoa.
2.5.3 Dùng phân tích ANOVA để xác định các điểm khác biệt trong đánh giá
giá trị của sinh viên thuộc các niên khoá và ngành học khác nhau
Các phân tích ANOVA được tiến hành với biến định lượng là các nhân số
và biến định tính là các biến phân biệt sinh viên theo niên khoá, ngành học. Nếu
tìm thấy sự khác biệt, tác giả sẽ tiếp tục dùng thủ tục kiểm định Post Hoc để
phân tích sâu ANOVA xem thử sự khác biệt tồn tại cụ thể ở đâu.
2.5.4 Dùng kiểm định trung bình hai mẫu độc lập để xác...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
L [Free] KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ĐẦU RA-ĐẦU VÀO VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Khảo sát tại công ty cổ phần công nghệ số Nhất Việt Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Báo khảo sát, điểm du lịch Hà Nội - Hạ Long - Móng Cái - Đông Hưng (Trung Quốc) Tài liệu chưa phân loại 0
S [Free] Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại - Khảo sát thực tế Luận văn Kinh tế 0
D [Free] KHẢO SÁT-PHÂN TÍCH BẢNG GIÁ TRỰC TUYẾN Tài liệu chưa phân loại 0
S [Free] Khảo sát đông máu nội sinh ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kì có sử dụng heparin Tài liệu chưa phân loại 0
N [Free] Báo cáo Khảo sát tour tuyến Hà Nội – Quảng Bình – Quảng Trị – Huế - Đà Nẵng – Hội An- Nghệ An Luận văn Kinh tế 0
P [Free] Đề tài Khảo sát tuyến du lịch Hà Nội - Phong Nha Kẻ Bàng Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Đề tài Khảo sát nhu cầu đi du lịch, dã ngoại của sinh viên làng đại học quốc gia thành phố Hồ Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Báo cáo Tình hình và kết quả điều tra, khảo sát giá đất thị trường thuộc địa bàn thành phố Ca Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top