ntduong1982

New Member

Download Tiểu luận Lựa chọn loại hình pháp lý cho từng doanh nghiệp miễn phí





Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức sở hữu được thành lập trên cơ sở quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Theo các quy định này, doanh nghiệp được coi là thành lập hợp pháp khi thực hiện đầy đủ các quy định về đăng kí kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Để thành lập được công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) hai thành viên trở lên thì A, B, C, D cần thỏa mãn các điều kiện sau:
• Thứ nhất, điều kiện về thành viên: Theo quy định Điều 38 Luật doanh nghiệp 2005 thì chủ thể của công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể là tổ chức, cá nhân quốc tịch Việt Nam hay nước ngoài, số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa là không quá năm mươi thành viên. Như vậy, điều kiện đầu tiên mà A, B, C, D cần đáp ứng nếu muốn thành lập công ty thì một là phải là cá nhân có năng lực chủ thể hay một là tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của BLDS. Cụ thể là:
Nếu A, B, C, D là cá nhân: Năng lực chủ thể bao gồm năng lực pháp luật và năng luật hành vi. Năng lực pháp luật là khả năng của một chủ thể được hưởng quyền và nghĩa vụ theo pháp luật quy định. Còn năng lực hành vi là là khả năng của chủ thể bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ. Khi tham gia vào quan hệ pháp luật, chủ thể phải thỏa mãn cả hai loại năng lực trên. Người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp người đó bị tòa án tuyên hạn chế, mất năng lực hành vi dân sự do bị bệnh tâm thần hay mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Như vậy, về điều kiện chủ thể thì các chủ thể A, B, C, D có thể thành lập công ty là phải từ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ty hợp danh
Công ty TNHH
Công ty cổ phần
Hồ sơ
+giấy đề nghị đăng ký kinh doanh
+ giấy đề nghị ĐKKD
+danh sách thành viên
+điều lệ công ty
+ chứng chỉ hành nghề của giám đốc hay 1 số ngành nghề cần chứng chỉ
+ xác nhận vốn pháp định đối với ngành nghề bắt buộc phải có.
+ giấy đề nghị ĐKKD
+danh sách thành viên
+ điều lệ công ty
+ chứng chỉ hành nghề của giám đốc hay 1 số ngành nghề cần chứng chỉ
+ xác nhận vốn pháp định đối với ngành nghề bắt buộc phải có.
+giấy đề nghị ĐKKD
+danh sách thành viên
+ điều lệ công ty
+ chứng chỉ hành nghề của giám đốc hay 1 số ngành nghề cần chứng chỉ
+ xác nhận vốn pháp định đối với ngành nghề bắt buộc phải có.
+ giấy đề nghị ĐKKD
+danh sách cổ đông sáng lập
+ điều lệ công ty
+ chứng chỉ hành nghề của giám đốc hay 1 số ngành nghề cần chứng chỉ
+ xác nhận vốn pháp định đối với ngành nghề bắt buộc phải có.
Thời gian
10 ngày
10 ngày
10 ngày
10 ngày
Nơi giải quyết
Phòng kinh tế-tài chính huyện hay quận
Phòng ĐKKD tỉnh
Phòng ĐKKD tỉnh
Phòng ĐKKD tỉnh
Phòng ĐKKD tỉnh
Yêu cầu khác
không
Đăng báo nội dung ĐKKD
Đăng báo nội dung ĐKKD
Đăng báo nội dung ĐKKD
Đăng báo nội dung ĐKKD
Lệ phí
100.000
150.000
200.000
200.000
Như vậy,dưới tiêu chí này,thì lợi thế sẽ thuộc về hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân ,bởi hồ sơ đăng kí kinh doanh đơn giản; và do đó ,trên thực tế ,chi phí về thời gian và tiền bạc cho việc thành lập hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp tư nhân có thể thấp hơn nhiều so với quy định của pháp luật.Thực tế cho thấy ,việc thành lập doanh nghiệp tư nhân hay hộ kinh doanh cá thể ở một số địa phương có thể chỉ trong một vài giờ mà thôi. Công ty hợp danh, công ty TNHH và công ty cổ phần sẽ khó khan hơn trong chuẩn bị hồ sơ đăng ký kinh doanh; theo đó, có thể tốn kém hơn trong việc hoàn tất thủ tục ĐKKD. Tuy nhiên, thực tế cho thấy ưu điểm này đối với hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân đang bị mất dần. Hiện nay, việc cải cách thủ tục đăng kí kinh doanh ở phòng đăng ký kinh doanh nhiều địa phương được thực hiện rất hiệu quả; thủ tục đã được đơn giản hóa nhiều. Nhiều nơi, đã bước đầu cho phép đăng ký kinh doanh qua mạng đối với các loại hình doanh nghiệp đăng ký tại phòng ĐKKD. Việc làm này lại làm mất đi ưu điểm dễ dàng đăng ký đối với hộ kinh doanh so với các loại hình doanh nghiệp khác.
Nhìn chung, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ngày càng trở nên linh hoạt, dễ đàng và nhanh chóng hơn. Yêu cầu của A, B, C, D về thủ tục thành lập đơn giản là yêu cầu mà tất cả các loaijn hình kinh doanh đều có thể đáp ứng được trong giai đoạn hiện nay.
Quy chế thành viên và tổ chức quản lý:
Tùy vào từng loại hình doanh nghiệp, yêu cầu về đối tượng thành lập và số thành viên tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp cũng khác nhau. Xét dưới khía cạnh này thì công ty TNHH có lợi thế nhất; nghĩa là chỉ cần một người, bất kể là cá nhân hay tổ chức là có thể thành lập được. Việc thành lập công ty hợp danh đòi hỏi ít nhất phải có sự liên kết ít nhất hai người, nên có thể coi là kém thuận lợi hơn so với doanh nghiệp tư nhân hay hộ kinh doanh cá thể. Ngược lại, công ty hợp danh có quyền thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp khác và đó có thể coi là lợi thế của nó so với DNTT và hộ kinh doanh cá thể. Như vậy, để đảm bảo cho cả A, B, C, D cùng là chủ sở hữu của doanh nghiệp với vị thế như nhau thì chỉ có 3 loại hình công ty thỏa mãn yêu cầu đó: Công ty hợp danh; Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên và Công ty cổ phần.
Huy động vốn:
Tài chính là một vấn đề rất quan trọng của doanh nghiệp trong việc mở rộng và phát triển sản xuất, kinh doanh. Do đó, độ dễ dàng, linh hoạt trong huy động vốn và quy mô, phạm vi vốn có thể huy động là một trong những tiêu chí đánh giá và lựa chọn loại hình doanh nghiệp. Thông thường, ngoài việc tích lũy, tái đầu tư từ lợi nhuận, doanh nghiệp huy động them vốn vay hay góp vốn. Có thể nói công ty cố phần là loại hình doanh nghiệp có ưu thế nhất trong huy động thêm vốn. Về nguyên tắc, khả năng huy động vốn của công ty cổ phần là không giới hạn. Hộ kinh doanh và DNTN chỉ có thế huy động vốn dưới hình thức vốn vay và quy mô, phạm vi huy động vốn chỉ có thể giới hạn trong số những người thân quen. Quy mô, phạm vi và cách thức huy động vốn của công ty TNHH lớn hơn, mở rộng hơn so với công ty hợp danh và DNTN.
Nhìn chung, công ty cổ phần và công ty TNHH là 2 loại hình doanh nghiệp có lợi thế trong việc huy động vốn, mở rộng và phát triển sản xuất, kinh doanh. Như vậy, hai loại hình công ty trên phù hợp với yêu cầu của A. B, C, D là: Có khả năng dễ dàng huy động vốn hoạt động.
Trách nhiệm của nhà đầu tư
Đối với hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp tư nhân thì không có sự phân định về trách nhiệm giữa hộ hay doanh nghiệp và chủ hộ;chủ hộ,chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về hoạt động của hộ,doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản của mình.Trong khi đó,thành viên công ty TNHH và cổ đông công ty cổ phần không phải chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty và rủi ro của họ chỉ nằm trong phạm vi số vốn cam kết hay đã góp vào công ty .Trong công ty hợp danh thì chế độ trách nhiệm của thành viên hợp danh gần giống chủ hộ và chủ doanh nghiệp tư nhân;trong khi đó,chế độ trách nhiệm của thành viên góp vốn tương tự như thành viên công ty TNHH hay cổ đông công ty cổ phần. Điểm khác giữa thành viên hợp danh với chủ hộ,chủ doanh nghiệp tư nhân là trách nhiệm liên đới giữa các thành viên hợp danh,và thành viên hợp danh chịu trách nhiệm nếu tài sản của công ty không đủ để thanh toán các nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động kinh doanh của công ty.Chính vì vậy ,trách nhiệm liên đới đã đặt thành viên hợp danh vào vị thế rủi ro ở thấp hơn mức độ nhất định so với chủ hộ và chủ doanh nghiệp tư nhân.
Có thể coi “ chế độ trách nhiệm hữu hạn ” của thành viên công ty TNHH , cổ đông công ty CP là ưu điểm của loại hình doanh nghiệp này so với hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh . Yếu điểm của chế độ trách nhiệm “ vô hạn” là không giới hạn về chế độ trách nhiệm và sự không tách bạch giữa doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp thể hiện trên một số điểm sau đây:
+ Hoạt động kinh doanh không bền vững ,dễ chấm bị chấm dứt.Sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp gắn với sự tồn tại, và thậm chí tình trạng sức khỏe của chính chủ hộ hay chủ doanh nghiệp tư nhân.Chủ doanh nghiệp chết ,tai nạn,ốm đau,bênh tật đều dẫn đến chấm dứt sự tồn tại hay tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là điểm rất đáng lưu ý khi thiết lập các quan hệ giao dịch với doanh nghiệp tư nhân,hộ kinh doanh cá thể.
+ Khó mở rộng quy mô kinh doanh; rủi ro trong đầu tư kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể,hay thành viên hợp danh trong công ty hợp danh là rất cao; độ an toàn về sở hữu tài sản lại rất thấp. Vì vậy, chủ doanh nghiệp bị thất bại.Thực tế cho thấy,doanh n...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
H [Free] Tiểu luận Đánh giá chế độ thừa kế tài sản giữa vợ và chồng trong bộ Quốc triều hình luật Tài liệu chưa phân loại 0
M [Free] Tiểu luận Bình luận vai trò của ASEAN trong việc giải quyết các tranh chấp khu vực Tài liệu chưa phân loại 0
K [Free] Tiểu luận Nghiên cứu các quy định của Luật Doanh nghiệp về công ty hợp danh Tài liệu chưa phân loại 2
J [Free] Tiểu luận Quy định của pháp luật về lãi xuất Tài liệu chưa phân loại 0
D [Free] Tiểu luận Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật thuế nhập khẩu ở Việt Tài liệu chưa phân loại 0
H [Free] Tiểu luận Các biện pháp bảo đảm đầu tư tại Chương II Luật Đầu tư Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Phân biệt hai loại hình kinh doanh: doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh Tài liệu chưa phân loại 0
T [Free] Tiểu luận Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự Tài liệu chưa phân loại 2
T [Free] Tiểu luận Pháp luật tư sản và sự phát triển của nó Tài liệu chưa phân loại 0
N [Free] Tiểu luận Quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top