twinkle_love_93

New Member

Download Đề tài Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Lệ Thủy - Tỉnh Quảng Bình miễn phí





MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2
1.2.1. Mục đích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1. Cơ sở lý luận 3
2.1.1. Khái niệm về đất đai, vai trò của đất đai đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 3
2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai 4
2.1.3. Những vấn đề về quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 5
2.1.4. Bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai và trách nhiệm cơ quan quản lý Nhà nước về cấp giấy CNQSDĐ 9
2.2. Cơ sở thực tiễn 10
2.2.1. Khái quát tình hình quản lý, sử dụng đất ở tỉnh Quảng Bình 10
2.2.2. Căn cứ pháp lý để đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 11
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ 13
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 13
3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 13
3.2.1. Nội dung nghiên cứu 13
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu 13
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 14
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 14
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 14
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 18
4.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Lệ Thủy 21
4.2.1. Tình hình quản lý đất 21
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất 28
4.2.3. Phân tích tình hình biến động đất đai 29
4.3. Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Lệ Thủy 30
4.3.1. Thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện 30
4.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Lệ Thủy 39
4.3.3. Một số thuận lợi và khó khăn, tồn tại trong quá trình cấp và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 41
4.4. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng 42
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44
5.1. Kết luận 44
5.2. Kiến nghị 45
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

o phép triển khai ngành công nghiệp và vật liệu xây dựng, có suối nước nóng Bang được khai thác làm nước giải khát và nơi nghỉ ngơi du lịch, có trữ lượng lớn cát trắng có thể làm thủy tinh cao cấp phục vụ cho xuất khẩu và sản xuất gạch Silicat.
- Tài nguyên biển
Lệ Thủy có đường bờ biển dài 30 km, với ngư trường rộng hàng trăm hải lý, có nguồn lợi thủy sản phong phú. Ven biển có hàng trăm ha bãi cát có thể nuôi trồng thủy sản có giá trị như tôm, cua...
- Tài nguyên nhân văn
Người dân trong huyện có truyền thống cách mạng, bản chất cần cù lao động,tinh thần đoàn kết. Quan hệ giữa người dân nông thôn được giữ gìn tốt. Phong tục tập quán văn hóa nói chung lành mạnh, các lễ hội hàng năm được tổ chức làm đời sống tinh thần của người dân thêm phong phú.
4.1.1.5. Đánh giá điều kiện tự nhiên
Nhìn chung với điệu kiện tự nhiên của huyện có những thuận lợi và khó khăn sau:
- Thuận lợi:
Lệ thủy có điều kiện tự nhiên, tài nguyên, cảnh quan môi trường tương đối thuận lợi cho việc phát triển một nền kinh tế tổng hơp đa dạng, bền vững gồm có: công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ và sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.
- Khó khăn:
Khí hậu khắc nghiệt bởi thường xuyên có bão, lụt vào mùa mưa và nắng hạn, gió Tây Nam vào mùa khô gây thiếu nước cho sản xuất. Môi trường sinh thái bị chiến tranh và thiên tai tàn phá, mặt khác bị áp lực dân số tăng nhanh, một số tài nguyên khai thác chưa có kế hoạch nên hiệu quả không cao. Cơ sở hạ tầng trong những năm gần đây tuy chú trọng đầu tư, song nhìn chung vẫn còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và phuc vu đời sống nhân dân, lại bị sự phá loại của thiên nhiên nên xuống cấp nhanh, gây khó khăn cho sự phát triển kinh tế.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế huyện Lệ Thủy đã có bước phát triển khá. Đời sống nhân dân càng được cải thiện nhờ chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng tăng giá trị công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và phát triển nông nghiệp toàn diện.
Giá trị sản xuất bình quân hàng năm tăng 9,8%, trong đó giá trị sản xuất ngành nông - lâm - ngư nghiệp tăng 5,95%, ngành công nghiệp - xây dựng tăng 15,7%, thương mại - dịch vụ tăng 11%.
4.1.2.2. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch đúng hướng. Ngành nông lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 54,95% năm 2004 xuống 46,52%năm 2008, ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 27,43% lên 33,21% năm 2008, thương mại dịch vụ tăng từ 17,62% năm 2004 lên 20,27% năm 2008.
Bảng 02: Cơ cấu kinh tế các ngành (đơn vị: %)
Các ngành kinh tế
Năm 2004
Năm 2008
Ngành nông-lâm-ngư nghiệp
54,95
56,52
Ngành công nghiệp và xây dựng
27,43
33,21
Ngành thương mại dịch vụ
17,62
20,27
(Nguồn: phòng nông nghiệp huyện Lệ Thủy năm 2008)
4.1.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế
- Khu vực kinh tế nông nghiệp
+ Nông nghiệp
- Tổng sản lượng lương thực đến năm 2008 là 82018 tấn, lương thực bình quân đầu người là 538 kg. Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành năm 2008 đạt 39966 triệu đồng.
- Tổng đàn gia súc: tổng đàn trâu năm 2004 là 9078 con, đến năm 2008 là 12246 con. Tổng đàn bò năm 2004 12656 con, đến năm 2008 đạt 13538 con. Tổng đàn gia cầm năm 2004 là 712357 con, đến năm 2008 la 972235 con.
+ Lâm nghiệp
Công tác trồng rừng tập trung, chăm sóc, bảo vệ rừng đầu nguồn được chú trọng. Thực hiện lồng ghép các chương trình dự án như: Định canh định cư, chương trình 135, chương trình 5 triệu ha rừng, kết hợp với bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng tái sinh và công tác tuần tra phòng chống cháy rừng nên tốc độ che phủ tăng qua hàng năm, đến nay đạt tỷ lệ hơn 70%
+ Thủy sản
Với thé mạnh của vùng, sự quan tâm đầu tư vốn và kỹ thuật trong nhưng năm qua, ngành thuy sản của huyện đã có những bước phát triển mạnh. Tổng sản lượng thủy sản năm 2004 là 2324 tấn, đến năm 2008 là 2842 tấn.
Nuôi trồng thủy hải sản được mở rộng, đến tháng 12 năm 2008 toàn huyện có 134 ha nuôi trồng thủy hải sản.
Đi đôi với đánh bắt và nuôi trồng, ngành chế biến thủy sản ngày càng được phát triển.
- Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
+ Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của huyện Lệ Thủy trong những năm qua đã có những bước phát triển đáng kể, tổng giá trị sản xuất toàn huyện năm 2008 đạt 93043 triệu đồng (giá so sánh năm 1994).
+ Năm 2004 toàn huyện có 2274 cơ sở sản xuất công nghiệp, đến năm 2008 có 2712 cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng được quan tâm đầu tư như: sản xuất gạch, ximăng, khai thác đá...
+ Nhiều nganh nghề mới phát triển, dich vụ cơ khí nông nghiệp, điện tử phát triển mạnh, mức độ cơ giới hóa ngày càng tăng.
- Thương mại dịch vụ
Phát triển đa dạng, thị trường giá cả bình ổn. Đến nay toàn huyện có trên 20 chợ nông thôn, các cửa hàng cửa hiệu, điểm sản xuất kinh doanh.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng từ 134999 triệu đồng năm 2000 lên 391920 triệu đồng năm 2008. Nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 16,32%.
Hoạt động thương mại dịch vụ trong những năm qua đã đóng góp tích cực thúc đẩy nền sản xuất hàng hóa của huyện, đã chú ý xây dựng thị trường nông thôn, mở rộng liên doanh.
4.1.2.4. Dân số và lao động
Theo số liệu của phòng thống kê huyện thì dân số huyện Lệ Thủy năm 2000 là 139858 người; đến năm 2008 là 148543 người với, với 32.565 hộ. Tỷ lệ phát triển dân số năm 2000 là 1,41%, đến năm 2004 là 1,12%. Mật độ dân số năm 2000 là 99 người/km2, đến năm 2008 là 103,7 người/km2. Trong đó mật độ dân số cao nhất là 1419 người/km2 (thị trấn Kiến Giang), mật độ dân số thấp nhất là 4 người/km2 (xã Lâm Thủy).
Số người trong độ tuổi lao động năm 2000 là 66180 người, đến năm 2008 là 80319 người chiếm 54% dân số toàn huyện.
4.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
- Giao thông:
Trên địa bàn huyện Lệ Thủy có tuyến giao thông Quốc lộ 1A dài 33km, đường Hồ Chí Minh cả hai nhánh Đông và Tây dài 83km, đường sắt Bắc Nam dài 34km, có tỉnh lộ 10, 16 dài 73km và hệ thống đường liên thôn xã, đường sông khá thuận lợi cho việc giao lưu đi lại của nhân dân và vận chuyển hàng hóa.
- Hệ thống thuỷ lợi:
Trong những năm trở lại đây hệ thống thủy lợi của huyện Lệ Thủy đã được chú trọng đầu tư. Hiện nay huyện có 3 công trình thủy nông là An Mã, Cẩm Ly, Thanh Sơn, 63 trạm bơm điện và 24 hồ đập nhỏ đảm bảo tưới tiêu cho khoảng 5000 ha mỗi vụ chiếm 82% diện tích lúa toàn huyện.
- Y tế:
Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống các bệnh xã hội trong những năm gần đây trên địa bàn có nhiều tiến bộ nhờ hệ thống y tế đến từng đơn vị xã. Số lượng các bộ y tế được đào tạo từ sơ cấp đến đại học, trên đại học không ngừng tăng đảm bảo phục vụ nhân dân. Tuy vậy trang thiết bị, cơ sở vật chất cho tuyến y tế ở các xã đang còn thiếu nhiều...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
J [Free] Vấn đề bằng chứng kiểm toán trong các Cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính của Công Ty Kiểm Toán Luận văn Kinh tế 0
S [Free] Một số vấn đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khí Luận văn Kinh tế 0
B [Free] Hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định Luận văn Kinh tế 0
K [Free] Xây dựng phần mềm với đề tài Đánh giá rủi ro khách hàng vay vốn ngân hàng Tài liệu chưa phân loại 0
M [Free] Báo cáo thực tập đề tài : Nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH y tế Nam Việt . Tài liệu chưa phân loại 0
D [Free] Đề án Cơn bão tài chính tiền tệ Châu Á Luận văn Kinh tế 0
H [Free] Đề án Hoàn thiện phương pháp tính và kế toán khấu hao Tài sản cố định hữu hình theo chế độ hi Luận văn Kinh tế 0
V [Free] Đề tài: Phép biện chứng về mối hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nề Tài liệu chưa phân loại 0
N [Free] Đề tài: phân tích bản chất của phạm trù giá trị thặng dư trong bộ tư bản - mác đã phân tích Tài liệu chưa phân loại 0
C [Free] Đề tài: Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam lí luận và thực tiễn Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top