motozola_83_91

New Member

Download Báo cáo Tổng hợp tại tổng công ty chè Việt Nam (Vinatea) miễn phí





Trong 5 năm qua, nghành chè cả nước phát triển với tốc độ rất nhanh. Năm 2000, cả nước có 90000 ha chè, đến năm 2006 đã có 132000 ha chè, tăng khoảng 40%, vượt chỉ tiêu đề ra trong Quyết định 43/TTg của Thủ tướng chính phủ, 25% diện tích đã được trồng bằng các giống chè mới, cho năng suất cao, chất lượng tốt.Hàng trăm nhà máy chế biến chè được xây dựng, sản lượng chè sản xuất ra từ 75000 tấn năm 2000, lên 120000 tấn năm 2004 tăng 60%. Sản lượng chè xuất khẩu từ 56000 tấn năm 2000, lên 96000 tấn năm 2004 tăng khoảng 72 %.



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

Bảng báo cáo tổng hợp
I; Giới thiệu chung về tổng công ty chè Việt nam (Vinatea)
1.Giới thiệu chung:
Tổng công ty chè Việt nam là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh chè lớn nhất trong số hơn 600 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh chè tại Việt nam.
Tổng công ty chè Việt nam có tên giao dịch quốc tế:
VIET NAM NATIONAL TEA CORPORATION
Tên viết tắt là: VINATEA CORP
Trụ sở tổng công ty Chè Việt nam từ khi thành lập đến hết năm 2005 được đặt tại : 46 Tăng Bạt Hổ, quận Hai Bà Trương, Thành phố Hà Nội.Từ năm 2006, trụ sở Vinatea đã được rời đến toà nhà 92 Võ Thị Sáu_Hai Bà Trương_Hà Nội.
Vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ sung đăng ký trong đơn xin thành lập doanh nghiệp là:101867000000 đồng.
Vinatea có một cơ cấu tổ chức vững mạnh, các đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty nằm trải dài suốt dọc lãnh thổ Việt nam, bao gồm:
25 nhà máy chế biến chè gắn với vùng nguyên liệu tập trung, ổn định
2 trung tâm tinh chế và đóng gói chè
11 công ty kinh doanh chè
2 nhà máy chế tạo thiết bị và phu ting cho các nhà máy chế biến chè
1 viện nghiên cứu chè hiện đã chuyển sang viện KHNNVN
1 trung tâm phục hồi chức năng và điều trị bệnh nghề nghiệp
2 công ty xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình công nghiệp và dân dụng, giao thông, thuỷ lợi
6 công ty cổ phần
1 công ty cổ phần
1 công ty 100% vốn hoạt động tại CHLB Nga
1 công ty liên doanh quy mô lớn với nước ngoài về trồng chế biến và xuất khẩu chè
2. Quá trình hình thành và phát triển
Từ khi bắt đầu hình thành đến nay, Tổng công ty chè Việt nam nam đã trải một khoảng thời gian tương đối dài với nhiều thay đổi khác nhau về cả tên gọi và cơ cấu tổ chức. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty chè Việt nam có thể được tóm tắt như sau:
-Năm 1974: Thành lập Liên hiệp các xí nghiệp chế biến chè của Bộ công nghiệp thực phẩm .
-Năm 1979: thành lập Liên hiệp các xí nghiệp chè Việt nam thuộc Bộ công nghiệp thực phẩm trên cơ sở hợp nhất Liên hiệp các xí nghiệp chế biến chè và Công ty chè Trung ương, với quy mô là 17 nông trường quốc doanh chuyên trồng chè và 19 nhà máy chế biến chè.
-Năm 1987: thành lập Công ty Xuất khẩu và đầu tư phát triển chè Việt nam(vinatea).Từ lúc này mọi hoạt động xuất khẩu chè của liên hiệp chè trước đây đều do Vinatea điều hành và thực hiện trên cơ sở ký kết hợp đồng với các đơn vị thành viên.
-Năm 1988: Hợp nhất 2 cơ sở nghiên cứu chè Phú Hộ và Thành Ba thành viện nghiên cứu chè(cấp 3) tại Phú Hộ, trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp chè Việt nam (bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm).
Năm 1989: thành lập trung tâm kiểm tra chất lượng sản phẩm chè thuộc Liên hiệp xí nghiệp chè Việt nam.
-Năm 1996: Bộ nông nghiệp và PTNT ra quyết định thống nhất Liên hiệp các xí nghiệp chè Việt nam và công ty xuất khẩu và đầu tư phát triển chè Việt nam thành đơn vị duy nhất là Tổng công ty chè Việt nam – Vinatea(Viet nam National Corporation)
3. Bộ máy tổ chức:
Cùng với quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty chè Việt nam thì bộ máy tổ chức của tổng công ty cũng đã trải qua nhiều sự biến đổi. Mỗi kiểu cơ cấu tổ chức đều có những tác dụng riêng và đều vận hành tốt trong mỗi thời kỳ tồn tại của nó. Hiện nay, bộ máy tổ chức của tổng công ty có thể được thể hiện qua sơ đồ sau.
3. Chức năng, nhiệm vụ và nghành nghề kinh doanh của Vinatea:
3.1-Chức năng và nhiệm vụ
+Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển vùng sản xuất chè chuyên canh và thâm canh có năng suất và chất lượng cao.
+Thực hiện nghiên cứu khoa học và công nghệ về những vấn đề có liên quan đến công nghiệp hoá và hiện đại hoá phát triển nghành chè đạt tiêu chuẩn quốc tế.Tìm và nhân các loại giống chè tốt, phù hợp với thị trường quốc tế để phục vụ cho sản xuất.
+Tham gia đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật cho nghành chè.
+Liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để phát triển sản xuất và kinh doanh sản phẩm chè.
3.2 Nghành nghề kinh doanh chủ yếu:
+Trồng trọt, sản xuất chè, chăn nuôi gia súc và nông lâm sản khác
+Công nghiệp chế biến thực phẩm:các sản phẩm chè, sản xuất các loại đồ uống, nước giải khát...
+Kinh doanh vật liệu xây dựng
+Sản xuất phân bón các loại phục vụ vùng nguyên liệu
+Sản xuất bao bì các loại
+Kinh doanh phụ tùng, thiết bị chế biến chè và lắp đặt, chế tạo các sản phẩm cơ khí, phụ tùng, thiết bị, máy móc phục vụ chuyên nghành chè và đồ gia dụng
+Dịch vụ kỹ thuật đầu tư phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến chè.
+Xây dựng cơ bản và tư vấn đầu tư, xây lắp phát triển nghành chè,xây dựng dân dụng, xây dựng các công trình công nghiệp, nông nghiệp, đường giao thông...
+Kinh doanh khách sạn, du lịch, nhà ở và bất động sản
+Bán buôn, bán lẻ, bán đại lý các sản phẩm của nghành nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, vật tư, nguyên liệu, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, hàng hoá phục vụ sản xuất và đời sống.
+Kinh doanh và dịch vụ các nghành nghề khác theo pháp luật nhà nước
+Xuất khẩu các sản phẩm chè( chè xanh, chè đen...) và các mặt hàng nông lâm sản, thủ công mỹ nghệ...
+Nhập khẩu: nguyên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và hành tiêu dùng.
4. Quá trình chuyển đổi của Tổng công ty chè Việt nam.
Ngày 11/8/2005, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số 203/QĐ-TTg phê duyệt Đề án chuyển Tổng công ty chè Việt nam thuộc Bộ nông nghiệp và PTNT sang tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con.
Công ty mẹ được hình thành trên cơ sở tổ chức lại Văn phòng tổng công ty chè Việt nam, các doanh nghiệp hoạch toán phụ thuộc, trung tâm phục hồi chức năng và điều trị bệnh nghề nghiệp Đồ sơn- Hải phòng. Công ty mẹ là công ty nhà nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và các ngân hàng: trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và rót vốn đầu tư vào các công ty con, công ty liên kết; chịu trách hiệm bảo toàn và phát triển vốn nhà tại công ty và vốn đầu tư vào các công ty con, công ty liên kết.
Các công ty con bao gồm 3 công ty TNHH nhà nước một thành viên, 3 doanh nghiệp đã cổ phần hoá, công ty liên doanh nghiệp chè Phú Đa và công ty chè Ba Đình tại Nga.Các công ty liên kết gồm 5 công ty đã cổ phần hoá và công ty liên doanh INDOCHINE. Công ty con và công ty liên kết cũng có tư cách pháp nhân,có tài sản, tên gọi, bộ máy quản lý riêng, tự chịu trách nhiệm dân sự trong phạm vi số tài sản của doanh nghiệp; được tổ chức và hoạt động theo quy định pháp luật.
Đến hết năm 2006, sáu công ty của VINATEA là công ty Thái Bình Dương, chè Thái Nguyên, chè Việt nam cường, chè Bắc sơn, xí nghiệp chè Văn Tiên, công ty chè Yên Bái sẽ phải thực hiện xong cổ phần hoá.
5. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng của Tổng công ty chè Việt Nam.
Hội đông quản trị.
Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý Tổng công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của công ty nhiệm vụ nhà nước giao. Hội đồng quản trị của Tổng công ty gồm có 5 thành viên do bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát tri...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top