khungdien_a17

New Member
Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình toàn cầu hoá

Download Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình toàn cầu hoá miễn phí





Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng nhận được sự cạnh tranh trong nước và quốc tế. Họ đặc biệt cần có thông tin về thị trường, người mua, người bán, giá cả, các quy định thương mại và cách thức buôn bán trên thị trường mục tiêu.
- Với nổ lực nhằm khác biệt hoá sản phẩm, tạo ra hình ảnh hay đáp ứng sở thích của người tiêu dùng, các doanh nghiệp cần thực hiện việc phát triển sản phẩm, thiết kế lại hay sửa lại. Điều này đòi hỏi phải có chuyên môn cao mà ở những nước đang phát triển thì việc này rất khó.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải xem xét làm thế nào để nâng cao chất lượng sản phẩm và đóng góp hàng hoá đáp ứng với tiêu chuẩn quốc tế. Phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có phòng giám sát chất lượng hay các chuyên gia quản lý chất lượng. Các quy định của thị trường xuất khẩu hay khách hàng nước ngoài có thể đòi chất lượng hay quy cách phẩm chất cao hơn. Việc đóng gói hàng hoá do vậy phải là một công cụ tiếp thị sản phẩm đầy quyền lực. Các quy định đóng gói mới phải được giới thiệu để bảo vệ môi trường.
- Giá cả là động lực thúc đẩy cạnh tranh trên thị trường. Do vậy việc nâng cao năng lực sản xuất và giảm chi phí là đặc biệt quan trọng. Các doanh nghiệp ở nước ta nên được tư vấn về kỹ thuật định giá và chi phí cạnh tranh.
- Việc tiết kiệm chi phí có thể đạt được từ 15% đến 20% nhờ vào việc đặt kế hoạch cung cấp hàng hoá một cách cẩn thận. Tuy nhiên, chỉ một số ít các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta đã tận dụng kỷ năng này và đạt được mức tiết kiệm trên. Còn phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã quen bằng lòng với các nhà cung cấp truyền thống với số lượng hàng hoá lớn làm cho chi phí nhập khẩu quá mức cần thiết.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

n so với các doanh nghiệp trong ngành.
Sự xuất hiện của những sản phẩm thay thế:
Những sản phẩm thay thế cũng là một trong những lực lượng tạo nên sức ép cạnh tranh lớn đối với các doanh nghiệp trong ngành.
Mức độ sẵn có của những sản phẩm thay thế cho biết giới hạn trên của giá cả sản phẩm trong ngành. Khi giá của sản phẩm tăng quá cao khách hàng sẽ chuyển sang sử dụng những sản phẩm thay thế. hay do mùa vụ, thời tiết mà khách hàng cũng chuyển sang sử dụng sản phẩm thay thế. Sự sẵn có của những sản phẩm thay thế trên thị trường là một mối đe doạ trực tiếp đến khả phát triển, khả năng cạnh tranh và mức lợi nhuận của các doanh nghiệp.
1.2.3. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực.
Đây là yếu tố quyết định của sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Ban Giám đốc Doanh nghiệp
- Cán bộ quản lý ở cấp Doanh nghiệp
- Cán bộ quản lý trung gian, đốc công và công nhân
* Ban Giám đốc DN. Là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong doanh nghiệp, những người vạch ra chiến lược trực tiếp điều hành, tổ chức thực hiện công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Những công ty cổ phần, những công ty lớn ngoài Ban Giám đốc còn có hội đồng quản trị là thay mặt cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
Các thành viên Ban Giám đốc ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các thành viên có trình độ, kinh nghiệm, khả năng đánh giá, năng động, có mối quan hệ tốt với bên ngoài thì họ sẽ đem lại cho doanh nghiệp không những lợi ích trước mắt, như tăng doanh thu lợi nhuận, mà còn cả lợi ích - uy tín lâu dài của doanh nghiệp và đây mới là yếu tố quan trọng tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Đội ngũ cán bộ quản lý trung gian, đốc công và công nhân.
Nguồn cán bộ của một doanh nghiệp phải đồng bộ. Sự đồng bộ này không chỉ xuất phát từ thực tế là đội ngũ lao động của doanh nghiệp mà còn xuất phát từ yêu cầu kết hợp nguồn nhân lực với các nguồn lực về tổ chức và vật chất
Trình độ tay nghề của công nhân và lòng hăng say làm việc của họ là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi vì khi tay nghề cao, lại cộng thêm lòng hăng say nhiệt tình lao động thì tăng năng suất lao động là tất yếu. Đây là tiền đề để các doanh nghiệp có thể tham gia và đứng vững trong cạnh tranh.
Nguồn lực vật chất và tài chính.
* Máy móc thiết bị và công nghệ:
Tình trạng trình độ máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp và tác động trực tiếp tới sản phẩm. Ngoài ra, công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị cũng ảnh hưởng đến giá thành và giá bán sản phẩm. Một doanh nghiệp có trang thiết bị máy móc hiện đại thì sản phẩm của họ nhất định có chất lượng cao. Ngược lại không có một doanh nghiệp nào có thể nói là có khả năng cạnh tranh cao khi trong tay họ là cả hệ thống máy móc cũ kỹ với công nghệ lạc hậu.
* Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp.
Bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm hay phân phối nào cũng đều phải xét, tính toán trên tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm năng lớn về tài chính sẽ có nhiều thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đâu tư mua sắm trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, để duy trì và nâng cao sức cạnh tranh, cung cấp tín dụng thương mại, khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, lợi nhuận và cũng cố của mình trên thương trường.
Nói tóm lại, khi xem xét khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp và kể cả khả năng cạnh tranh của các đối thủ, doanh nghiệp đều phải xem xét đầy đủ các yếu tố tác động, từ đó “gạn đục, khơi trong” tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Phần 2
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH TOÀN CẦU HOÁ
2.1. Những đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Khi nói tới DNV&N nói chung, chúng ta đều nghĩ đến đặc điểm chung nhất đó là: số lượng lao động ít, trình độ không cao; nhu cầu về vốn đầu tư nhỏ nhưng tỷ suất vốn cao và thời gian hoàn vốn nhanh; chi phí sản xuất cao do đó giá thành đơn vị sản phẩm cao hơn so với sản phẩm của các doanh nghiệp lớn vì vậy vị thế của các DNV&N trên thị trường nhỏ. Các DNV&N bị hạn chế trong việc đáp ứng nhu cầu rộng nhưng lại có ưu thế trong việc đáp ứng nhu cầu đặc thù; các doanh nghiệp này dễ phân tán và ít gây tác động mạnh tới nền kinh tế – xã hội
Các DNV&N ở Việt Nam hiện nay ngoài những đặc điểm trên còn có những đặc điểm cơ bản sau:
- Sự phát triển của các DNV&N ở Việt Nam trải qua nhiều biến động thăng trầm đặc biệt là sự chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng
- Việt Nam là một nước kinh tế kém phát triển nền sản xuất nhỏ là phổ biến, do đó các doanh nghiệp có quy mô nhỏ có diện rộng phổ biến.
- Phần lớn các DNV&N trong khu vực ngoài quốc doanh mới thành lập, thiếu kiến thức kinh doanh cha quen với thị trờng. Các doanh nghiệp nhà nước quy mô vừa và nhỏ còn chịu ảnh hởng nặng nề của cơ chế cũ; máy móc, thiết bị, công nghệ lạc hậu, bế tắc về thị trường tiêu thụ.
- Về sở hữu, bao gồm sở hữu nhà nước (có trên 4000 DNV&N) và sở hữu tư nhân (trên 17000 doanh nghiệp và công ty tư nhân, trên 1,8 triệu hộ kinh tế các thể hoạt động theo Nghị định 66/HĐBT).
- Về hình thức tổ chức bao gồm các loại hình: Doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hộ kinh tế cá thể.
- Trình độ quản lý trong các DNV&N còn rất hạn chế thiếu kiến thức về quản trị kinh doanh và luật pháp, thiếu kinh nghiệm. Trình độ văn hoá kinh doanh còn thấp tồn tại nhiều tiêu cực.
- Các DNV&N ở nước ta phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn. Xu hớng tập trung vào các ngành ít vốn thu hồi vốn nhanh, lãi xuất cao như thương nghiệp, du lịch, dịch vụ.
- Nhà nớc chỉ mới có các định hớng lớn khuyến khích DNV&N, cơ chế chính sách thiếu đồng bộ, nguồn lực tài chính của Nhà nớc còn hạn chế.
2.2. Những lợi thế và bất lợi trong cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam
2.2.1 Những lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
- Chúng gắn liền với các công nghệ trung gian, là cầu nối giữa công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại.
- Quy mô nhỏ có chức năng động, linh hoạt, tự do sáng tạo trong kinh doanh.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng và nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ, thích ứng với cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ cần lượng vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao thu hồi vốn nhanh.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ có tỷ suất vốn đầu tư trên lao động thấp hơn so với doanh nghiệp lớn, cho nên chúng có hiệu suất việc làm cao hơn
- Hệ thống to chức sản xuất và quản lý ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ g
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Giao hàng Tiết Kiệm Luận văn Kinh tế 0
D nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần Dịch vụ Giao Hàng Nhanh Luận văn Kinh tế 0
D nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần dược hậu giang đến năm 2010 Văn hóa, Xã hội 0
D Sử dụng sơ đồ tư duy trong các tiết ôn tập môn toán 12 nhằm phát huy tính sáng tạo và nâng cao khả năng ghi nhớ của học sinh Luận văn Sư phạm 0
D Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
D Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần May Việt Tiến Quản trị học 0
D Nghiên cứu nâng cao chất lượng điện năng và giảm tổn thất trong lưới điện phân phối, ứng dụng vào lưới điện của công ty điện lực Lào Khoa học kỹ thuật 0
D một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành thép việt nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho dịch vụ quảng cáo trực tuyến admicro Luận văn Kinh tế 0
D Các biện pháp nâng cao chất lượng điện năng trong lưới điện phân phối huyện phú bình Khoa học kỹ thuật 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top