buomtrang6988
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ. 3
1.1. Vai trò của kinh tế cá thể đối với nền kinh tế 3
1.1.1. Quan điểm của Nhà nước về thành phần kinh tế cá thể 3
1.1.2. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể 4
1.2. Công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 6
1.2.1. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh 6
1.2.2. Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh 11
1.2.3. Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh 12
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HAI BÀ TRƯNG. 27
2.1. Đặc điểm tình hình hoạt động của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Hai Bà Trưng 27
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Hai Bà Trưng 28
2.2.1. Ban Lãnh đạo 29
2.2.2. Các tổ, đội thuế 30
2.3. Tình hình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể thời gian qua 33
2.3.1. Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế (ĐTNT) 33
2.3.2. Tình hình quản lý doanh thu 38
2.3.3. Tình hình đôn đốc thu nộp thuế 43
2.3.4. Tình hình triển khai kế toán hộ kinh doanh 46
2.4. Đánh giá tình hình quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể 50
2.4.1. Những kết quả đạt được 50
2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục 52
2.4.3. Nguyên nhân thất thu thuế 54
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HAI BÀ TRƯNG. 55
3.1. Các chuẩn mực của quản lý thuế 55
3.2. Phương hướng nhiệm vụ công tác quản lý thu thuế hộ cá thể thời gian tới 57
3.3. Các giải pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể 58
3.3.1. Tập trung rà soát đối tượng kinh doanh đưa tất cả các đối tượng có thức tế kinh doanh, số đã được cấp mã số thuế vào diện quản lý thu thuế môn bài, thuế GTGT và thuế TNDN 58
3.3.2. Tập trung xác định lại doanh thu kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể 60
3.3.3. Chấn chỉnh lại công tác quản lý hoá đơn chứng từ 64
3.3.4. Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý thu thuế 65
3.3.5. Cần thiết phải phát triển dịch vụ tư vấn thuế 67
3.4 Kiến nghị điều kiện thực thi giải pháp 70
KẾT LUẬN 73
+ Hộ Lê Quốc Thắng kinh doanh gas ở phường Bạch Đằng, doanh thu kê
khai với cơ quan thuế 100 triệu đồng, doanh thu cơ quan Công an điều
tra trên 2 tỷ đồng.
+ Hộ Nguyễn Thị Khiển kinh doanh đại lý bán chè ở Minh Khai, doanh
thu kê khai 1,1 triệu đồng, doanh thu điều tra 100 triệu đồng.
+ Hộ Bùi Linh Thơm bán vải ở Phùng Khắc Khoan, doanh thu kê khai
800.000 đồng, doanh thu điều tra 20 triệu đồng.
- Một số hộ có hành vi trốn thuế qua việc bán hàng không xuất hoá đơn;
hay có ghi hoá đơn nhưng ghi thấp hơn so với giá bán thực tế; hay mua hoá đơn
để lập giao cho khách hàng, hay mua hoá đơn để lập khống hợp thức hoá các khoản
chi; hay có tình trạng hộ kinh doanh đã tự huỷ toàn bộ hoá đơn đã sử dụng để đối
phó với Chi cục kiểm tra quyết toán thuế (như hộ 32 Nguyễn Công Trứ báo mất 32
quyển hoá đơn, hộ 119 Phố Huế báo mất 50 quyển hoá đơn) …
Thêm nữa, công tác kiểm tra giám sát việc ghi chép sổ sách kế toán, hoá đơn
chứng từ đối với hộ kinh doanh của Chi cục chưa đạt yêu cầu số lượng hộ ra quyết
định xử lý là quá ít so với thực tế: năm 2001 có 52 hộ bị xử lý và năm 2002 là 48
hộ.
Do vậy, vẫn còn thất thu thuế đối với hộ kê khai, mức thuế bình quân một
tháng của một hộ thu theo kê khai bị giảm nhiều: mức thuế bình quân một hộ một
tháng năm 2002 là 1.055.893 đồng, năm 2001 là 1.070.000 đồng, năm 2000 là
1.610.000 đồng (như biểu 7).
2.3.3. Tình hình đôn đốc thu nộp thuế.
Đôn đốc thu nộp thuế là khâu thiết thực đem lại số thu thực tế cho Ngân sách
Nhà nước. Vì vậy, Chi cục cũng coi đây là trọng tâm quản lý. hàng tháng, Chi cục
chỉ đạo các đội thuế phường, chợ có trách nhiệm đôn đốc hộ kinh doanh nộp tiền
thuế đúng thời hạn, đảm bảo thu róc số thuế phát sinh, tối thiểu phải đạt 90% số cơ
sở nộp đúng ngày ghi theo thông báo, số còn lại chậm nhất đến ngày 25 của tháng
sau phải thu hết Toàn quận hiện nay có 2.130 hộ nộp thuế trực tiếp tại Kho bạc (chiếm
18,52% số hộ quản lý), số còn lại (81,48%) cán bộ thuế trực tiếp thu tiền và viết
biên lai thuế. Với một số lượng lớn hộ nộp tiền thuế thông qua cán bộ thuế đó
không chỉ ảnh hưởng đến quỹ thời gian để cán bộ thuế đi sâu quản lý mà còn dễ
phát sinh tiêu cực như cán bộ thuế xâm tiêu tiền thuế …
Trên địa bàn quận có 4 điểm thu của cơ quan Kho bạc là:
Trụ sở Chi cục Thuế Hai Bà Trưng.
Chợ Mơ.
Chợ Hoà Bình.
Số 44 phố Trần Nhân Tông.
Biểu 8: Kết quả thu nộp thuế hộ kinh doanh cá thể
Năm Số thuế ghi thu Số thuế thực nộp Tỷ lệ nộp Số thuế nợ
đọng
Tỷ lệ
nộp
2001 52.316.810.000 51.418.810.000 98,28% 898.000.000 1,72%
2002 52.686.907.000 52.107.351.000 98,9% 579.556.000 1,1%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2001-2002)
Số liệu trong biểu 8 cho thấy kết quả rất đáng ghi nhận của Chi cục trong
việc đôn đốc thu nộp thuế: Số hộ kinh doanh thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân
sách rất cao (trên 98%) dẫn đến số thuế thực thu được đạt cao. So với 12 Chi cục
Thuế quận huyện của Thành phố Hà Nội, số thu về hộ của Chi cục cao thứ 2, chỉ
đứng sau quận Hoàn Kiếm. Chi cục luôn cố gắng hạ thấp tỷ lệ nợ đọng xuống mức
có thể; nếu như năm 2001 tỷ lệ nợ đọng là 1,72% thì sang năm 2002 tỷ lệ này chỉ
còn 1,1% - số thuế nợ đọng giảm từ 898.000.000 đồng xuống 579.556.000 đồng.
Tuy nhiên, số thuế nợ đọng phát sinh hàng năm còn lớn, đòi hỏi chi cục cần
phải tiếp tục tập trung đôn đốc.
Biểu 9: Báo cáo nợ đọng khu vực cá thể tính đến 31/12/2002
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ. 3
1.1. Vai trò của kinh tế cá thể đối với nền kinh tế 3
1.1.1. Quan điểm của Nhà nước về thành phần kinh tế cá thể 3
1.1.2. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể 4
1.2. Công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 6
1.2.1. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh 6
1.2.2. Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh 11
1.2.3. Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh 12
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HAI BÀ TRƯNG. 27
2.1. Đặc điểm tình hình hoạt động của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Hai Bà Trưng 27
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế Hai Bà Trưng 28
2.2.1. Ban Lãnh đạo 29
2.2.2. Các tổ, đội thuế 30
2.3. Tình hình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể thời gian qua 33
2.3.1. Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế (ĐTNT) 33
2.3.2. Tình hình quản lý doanh thu 38
2.3.3. Tình hình đôn đốc thu nộp thuế 43
2.3.4. Tình hình triển khai kế toán hộ kinh doanh 46
2.4. Đánh giá tình hình quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể 50
2.4.1. Những kết quả đạt được 50
2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục 52
2.4.3. Nguyên nhân thất thu thuế 54
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HAI BÀ TRƯNG. 55
3.1. Các chuẩn mực của quản lý thuế 55
3.2. Phương hướng nhiệm vụ công tác quản lý thu thuế hộ cá thể thời gian tới 57
3.3. Các giải pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể 58
3.3.1. Tập trung rà soát đối tượng kinh doanh đưa tất cả các đối tượng có thức tế kinh doanh, số đã được cấp mã số thuế vào diện quản lý thu thuế môn bài, thuế GTGT và thuế TNDN 58
3.3.2. Tập trung xác định lại doanh thu kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể 60
3.3.3. Chấn chỉnh lại công tác quản lý hoá đơn chứng từ 64
3.3.4. Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý thu thuế 65
3.3.5. Cần thiết phải phát triển dịch vụ tư vấn thuế 67
3.4 Kiến nghị điều kiện thực thi giải pháp 70
KẾT LUẬN 73
+ Hộ Lê Quốc Thắng kinh doanh gas ở phường Bạch Đằng, doanh thu kê
khai với cơ quan thuế 100 triệu đồng, doanh thu cơ quan Công an điều
tra trên 2 tỷ đồng.
+ Hộ Nguyễn Thị Khiển kinh doanh đại lý bán chè ở Minh Khai, doanh
thu kê khai 1,1 triệu đồng, doanh thu điều tra 100 triệu đồng.
+ Hộ Bùi Linh Thơm bán vải ở Phùng Khắc Khoan, doanh thu kê khai
800.000 đồng, doanh thu điều tra 20 triệu đồng.
- Một số hộ có hành vi trốn thuế qua việc bán hàng không xuất hoá đơn;
hay có ghi hoá đơn nhưng ghi thấp hơn so với giá bán thực tế; hay mua hoá đơn
để lập giao cho khách hàng, hay mua hoá đơn để lập khống hợp thức hoá các khoản
chi; hay có tình trạng hộ kinh doanh đã tự huỷ toàn bộ hoá đơn đã sử dụng để đối
phó với Chi cục kiểm tra quyết toán thuế (như hộ 32 Nguyễn Công Trứ báo mất 32
quyển hoá đơn, hộ 119 Phố Huế báo mất 50 quyển hoá đơn) …
Thêm nữa, công tác kiểm tra giám sát việc ghi chép sổ sách kế toán, hoá đơn
chứng từ đối với hộ kinh doanh của Chi cục chưa đạt yêu cầu số lượng hộ ra quyết
định xử lý là quá ít so với thực tế: năm 2001 có 52 hộ bị xử lý và năm 2002 là 48
hộ.
Do vậy, vẫn còn thất thu thuế đối với hộ kê khai, mức thuế bình quân một
tháng của một hộ thu theo kê khai bị giảm nhiều: mức thuế bình quân một hộ một
tháng năm 2002 là 1.055.893 đồng, năm 2001 là 1.070.000 đồng, năm 2000 là
1.610.000 đồng (như biểu 7).
2.3.3. Tình hình đôn đốc thu nộp thuế.
Đôn đốc thu nộp thuế là khâu thiết thực đem lại số thu thực tế cho Ngân sách
Nhà nước. Vì vậy, Chi cục cũng coi đây là trọng tâm quản lý. hàng tháng, Chi cục
chỉ đạo các đội thuế phường, chợ có trách nhiệm đôn đốc hộ kinh doanh nộp tiền
thuế đúng thời hạn, đảm bảo thu róc số thuế phát sinh, tối thiểu phải đạt 90% số cơ
sở nộp đúng ngày ghi theo thông báo, số còn lại chậm nhất đến ngày 25 của tháng
sau phải thu hết Toàn quận hiện nay có 2.130 hộ nộp thuế trực tiếp tại Kho bạc (chiếm
18,52% số hộ quản lý), số còn lại (81,48%) cán bộ thuế trực tiếp thu tiền và viết
biên lai thuế. Với một số lượng lớn hộ nộp tiền thuế thông qua cán bộ thuế đó
không chỉ ảnh hưởng đến quỹ thời gian để cán bộ thuế đi sâu quản lý mà còn dễ
phát sinh tiêu cực như cán bộ thuế xâm tiêu tiền thuế …
Trên địa bàn quận có 4 điểm thu của cơ quan Kho bạc là:
Trụ sở Chi cục Thuế Hai Bà Trưng.
Chợ Mơ.
Chợ Hoà Bình.
Số 44 phố Trần Nhân Tông.
Biểu 8: Kết quả thu nộp thuế hộ kinh doanh cá thể
Năm Số thuế ghi thu Số thuế thực nộp Tỷ lệ nộp Số thuế nợ
đọng
Tỷ lệ
nộp
2001 52.316.810.000 51.418.810.000 98,28% 898.000.000 1,72%
2002 52.686.907.000 52.107.351.000 98,9% 579.556.000 1,1%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2001-2002)
Số liệu trong biểu 8 cho thấy kết quả rất đáng ghi nhận của Chi cục trong
việc đôn đốc thu nộp thuế: Số hộ kinh doanh thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân
sách rất cao (trên 98%) dẫn đến số thuế thực thu được đạt cao. So với 12 Chi cục
Thuế quận huyện của Thành phố Hà Nội, số thu về hộ của Chi cục cao thứ 2, chỉ
đứng sau quận Hoàn Kiếm. Chi cục luôn cố gắng hạ thấp tỷ lệ nợ đọng xuống mức
có thể; nếu như năm 2001 tỷ lệ nợ đọng là 1,72% thì sang năm 2002 tỷ lệ này chỉ
còn 1,1% - số thuế nợ đọng giảm từ 898.000.000 đồng xuống 579.556.000 đồng.
Tuy nhiên, số thuế nợ đọng phát sinh hàng năm còn lớn, đòi hỏi chi cục cần
phải tiếp tục tập trung đôn đốc.
Biểu 9: Báo cáo nợ đọng khu vực cá thể tính đến 31/12/2002
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links