Download Đề cương ôn thi tốt nghiệp 12 môn Địa Lí miễn phí





KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. Khái niệm
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp là sự sắp xếp, phối hợp giữa các quá trình và cơ sở sản xuất công nghiệp trên một lãnh thổ nhất định để sử dụng hợp lý nguồn lực sẵn có để đạt hiệu quả cao về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
II. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Sơ đồ các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới tổ chức lãnh thổ công nghiệp (Hình 28.1- trang 125 SGK)
-Bên trong:
+VTĐL
+TNTN: khoáng sản, nguồn nước, tài nguyên khác
+Điều kiện KT-XH: dân cư và lao động, trung tâm kinh tế và mạng lưới đô thị
-Bên ngoài:
+Thị trường
+Hợp tác quốc tế: Vốn, công nghệ, tổ chức quản lý
III.Các hình thức chủ yêu tổ chức lãnh thổ công nghiệp.
1) Điểm công nghiệp:
- Đặc điểm: Đồng nhất với 1 điểm dân cư; gồm từ 1- 2 xí nghiệp nằm gần khu nguyên liệu, nhiên liệu công nghiệp hay vùng nguyên liệu nông sản; không có mối liên hệ với các xí nghiệp.
- Nước ta cóp nhiều điểm công nghiệp. các điểm công nghiệp đơn lẻ thường hình thành ở các tiẻnh miền núi củaTây Bắc, Tây Nguyên
2) Khu công nghiệp
- Đặc điểm: Có ranh giới địa lí xác định, vị trí thuận lợi; chuyên sản xuất công nghiệp và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp; Không có dân cư sinh sống; sản xuất cá sản phẩm tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Khu công nghiệp được hình thành ở nước ta từ thập niên 90 của thế kỉ XX. Đến 8-2007, nước ta có 150 khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
- Các khu công nghiệp tập trung phân bố không đồng đều theo lãnh thổ: Tập trung nhất là ĐNB, ĐBSH và DHMTrung. Các vùng khác còn hạn chế.
3) Trung tâm công nghiệp
- Đặc điểm: Gần với đô thị vừa và lớn, có vị trí địa lí thuận lợi; Bao gồm điểm công nghiệp, khu công nghiệp và nhiều xí nghiệp công nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ về sản xuất và kĩ thuật; Có các xí nghiệp hạt nhân; Có các xí nghiệp phụ trợ và hỗ trợ.
- Dựa vào sự phân công lao động có các trung tâm công nghiệp có ý nghĩa quốc gia (thành phố HCM, Hà Nội), vùng (Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, ) và địa phương (Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Nha Trang, ).
- Dựa vào giá trị sản xuất công nghiệp, có thể chia các trung tâm công nghiệp rất lớn (thành phố HCM), các trung tâm lớn (Hà Nội, Hải Phòng, Biên Hoà, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu), các trung tâm trung bình (Việt Trì, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, )
4) Vùng công nghiệp:
- Đặc điểm: Vùng lãnh thổ rộng lớn; Bao gồm nhiều điểm, khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp có mối liên hệ về sản xuất và có những nét tương đồng trong quá trình hình thành công nghiệp; Có 1 vài ngành công nghiệp chủ yếu tạo nên hướng chuyên môn hoá; Có các ngành phục vụ và bổ trợ.
- Cả nước có 6 vùng công nghiệp.
+ Vùng 1: các tỉnh thuộc TD-MN Bắc Bộ (trừ Quảnh Ninh).
+ Vùng 2: các tỉnh thuộc ĐBSH và Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
+ Vùng 3: các tỉnh từ Quảng Bình đến Ninh Thuận.
+ Vùng 4: các tỉnh thuộc Tây Nguyên (trừ Lâm Đồng).
+ Vùng 5: các tỉnh thuộc Động Nam Bộ, Lâm Đồng, Bình Thuận.
+ Vùng 6: các tỉnh thuộc ĐBSCL.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

phối điện, khí đốt, nước (2 ngành).
- Hiện nay đang nổi lên một số ngành công nghiệp trọng điểm, là những ngành có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả kinh tế cao, và có tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các ngành kinh tế khác. Như công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, công nghiệp dệt – may, công nghiệp hoá chất- phân bón- cao su, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí- điện tử,…
- Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta có sự chuyển dịch rõ rệt nhằm thích nghi với tình hình mới để có thể hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới:
+ Tăng tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp chế biến.
+ Giảm tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp khai thác và công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước.
- Các hướng hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp:
+ Xây dựng cơ cấu ngành công nghiệp tương đối linh hoạt, phù hợp vói cơ chế thị trường và tình hình phát triển thực tế của đất nước và xu thế chung của khu vực và thế giới.
+ Đẩy mạnh các ngành công nghiệp chế biến nông – lâm- thuỷ sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; tập trung khai thác và chế biến dầu khí, đưa công nghiệp điện lực đi trước 1 bước. Các ngành khác có thể điều chỉnh theo nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
+ Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm
II. Cơ cấu CN theo lãnh thổ:
a/ Hoạt động công nghiệp tập trung chủ yếu ở một số khu vực:
-ĐBSH & vùng phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp theo lãnh thổ cao nhất nước. Từ Hà Nội toả theo các hướng với các cụm chuyên môn hoá:
+Hải Phòng-Hạ Long-Cẩm Phả: khai thác than , cơ khí.
+Đáp Cầu- Bắc Giang: phân hoá học, VLXD.
+Đông Anh-Thái Nguyên: luyện kim ,cơ khí.
+Việt Trì-Lâm Thao-Phú Thọ: hoá chất, giấy.
+Hoà Bình-Sơn La: thuỷ điện.
+Nam Định-Ninh Bình-Thanh Hoá: dệt, ximăng, điện.
-Ở Nam Bộ: hình thành 1 dải công nghiệp với các TTCN trọng điểm: thành phố HCM (lớn nhất cả nước về giá trị sản xuất công nghiệp), Biên Hoà, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một. Hướng chuyên môn hoá rất đa dạng, trong đó có một vài ngành tương đôi còn non trẻ, nhưng phát triển mạnh: khai thác dầu khí; sản xuất điện, phân đạm từ khí
-Duyên hải miền Trung:Các trung tâm công nghiệp quan trọng: Huế, Đà Nẵng (là TTCN quan trọng nhất vùng), Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang,…
-Khu vực còn lại nhất là vùng núi: công nghiệp chậm phát triển, phân bố phân tán, rời rạc.
* Sự phân trên là kết quả tác động của nhiều yếu tố: vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, dân cư và lao động, thị trường tiêu thụ, kết cấu hạ tầng, chính sách phát triển CN, thu hút đầu tư nước ngoài.
*Những vùng có giá trị công nghiệp lớn: Đông Nam Bộ, ĐBSHồng, ĐBSCLong. Trong đó ĐNBộ chiếm hơn ½ tổng giá trị sản xuất công nghiệp.
III.Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế:
- Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế đã có những thay đổi sâu sắc: khu vực Nhà nước, khu vực ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. (Sơ đồ cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế- trang 116)
- Các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động công nghiệp ngày càng được mở rộng.
- Xu hướng chung: giảm tỷ trọng khu vực Nhà nước, tăng tỷ trọng khu vực ngoài Nhà nước, đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
* Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam (trang 21): Từ vào biểu đồ hãy nhận xét cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước phân theo nhóm ngành năm 2000- 2007.
- Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam (trang 21) và kiến thức đã học, hãy chứng minh cơ cấu ngành công nghiệp nước ta có sự chuyển dịch.
* Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam (trang 21) hãy nhận xét đặc điểm phân bố sản xuất công nghiệp ở nước ta. Hãy xác định các trung tâm công nghiệp rất lớn và lớn, nêu cơ cấu ngành của mỗi trung tâm.
- Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam (trang 21,22) và kiến thức đã học, hãy chứng minh sản xuất công nghiệp nước ta có sự phân hoá theo lãnh thổ. Giải thích.
- Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam (trang 21) và kiến thức đã học, hãy trình bày sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng và vùng phụ cận. Giải thích.
- Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày quy mô và cơ cấu ngành của hai trung tâm công nghiệp Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Vì sao ngành công nghiệp ở hai TTCN này phát triển mạnh?
* Dựa vào biểu đồ hãy nhận xét cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước phân theo thành phần kinh tế năm 2000- 2007.
- Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam (trang 21) và kiến thức đã học, hãy chứng minh cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế có sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế.
BÀI 27: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM
KIẾN THỨC CƠ BẢN
NỘI DUNG KHAI THÁC ÁT LÁT
I. Công nghiệp năng lượng:
Gồm 2 phân ngành: Khai thác nguyên, nhiên liệu và sản xuất điện (Sơ đồ cơ cấu ngành công nghiệp năng lượng- trang 118 SGK)
1/ Công nghiệp khai thác nguyên, nhiên liệu:
a/Công nghiệp khai thác than:
-Than antraxít tập trung ở Quảng Ninh với trữ lượng hơn 3 tỷ tấn, chiếm hơn 90% trữ lượng than cả nước, than nâu ở ĐBSH với trữ lượng hàng chục tỉ tấn; than bùn ở nhiều nơi,tập trung nhiều ở ĐBSCL , nhất là ở Cà Mau…
- Những năm gần đây, sản lượng than tăng liên tục. Năm 2005, sản lượng than đạt hơn 34 triệu tấn.
b/Công nghiệp khai thác dầu khí:
- Tập trung ở các bể trầm tích ngoài thềm lục địavới trữ lượng vài tỷ tấn dầu, hàng trăm tỷ m3 khí. Hai bể trầm tích có trữ lượng lớn, có khả năng khai thác la bể Cửu Long, bể Nam Côn Sơn.
-Năm 1986, bắt đầu khai thác đến năm 2005, sản lượng dầu đạt 18,5 triệu tấn. Ra đời ngành công nghiệp lọc- hoá dầu, đưa vào họat động nhà máy lọc dầu Dung Quất (Quảng Ngãi) (năm 2009), công suất 6,5 tấn/năm.
- Khai thác khí tự nhiên đặc biệt dự án Nam Côn Sơn đưa khí từ mỏ Lan Đỏ, Lan Tây về cho các tua bin khí của nhà máy điện Phú Mũ và Cà Mau.Khí còn là nguyên liệu sản xuất phân đạm ở Phú Mỹ, Cà Mau.
2/ Công nghiệp điện lực:
a/Tình hình phát triển và cơ cấu:
- Nước ta có nhiều tiềm năng (đặc biệt thế mạnh tự nhiên: Địa hình đồi núi chủ yếu với mạng lưới sông ngòi dày đặc, trữ lượng dầu khí khá lớn, than đá trữ lượng lớn ) để phát triển công nghiệp điện lực.
- Sản lượng điện tăng rất nhanh đạt 52,1 tỷ kwh (2005).
- Cơ cấu sản lượng điện phân theo nguồn có thay đổi:
+ Từ 1991- 1996: thuỷ điện chiếm hơn 70%
+ Đến năm 2005 nhiệt điện cung cấp 70%
- Đường dây siêu cao áp 500 KV từ Hoà Bình đến Phú Lâm (tp.HCM).
b/Thủy điện:
+ Tiềm năng rất lớn, khoảng 30 triệu KW, tập trung ở hệ thống sông Hồng (37%) và hệ thống sông Đồng Nai (19%).
+ Hàng loạt các nhà máy thủy điện công suất lớn đang hoạt động: Hòa Bình (trên sông Đà, 1920 MW), Yaly (trên sông Xêsan, 720MW), Trị An (trên sông Đồng Nai, 400 MW)…
+ Nhiều nhà máy đang triển khai xây dựng: Sơn La (trên sông Đà, 2400 MW), Tuyên Quang (trên sông Gâm, 342 MW),…
c/ Nhiệt điện:
- Nhiên liệu dồi dào: than, dầu khí; nguồn nhiên liệu tiềm tàng: năng lượng mặt trờ...
 
Top