giet_nguoi

New Member

Download Tiểu luận Thực hiện và phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn hiện nay miễn phí





MỤC LỤC
A Mở đầu . 2
B Nội dung . 4
I Cơ sở lí luận . 4
1.1 Khái niệm . 4
1.2 Vị trí của nông nghiệp nông thôn trong nền kinh tế quốc dân . 5
1.3 Các đặc điểm lớn của kinh tế nông nghiệp nông thôn . 6
1.4 Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp nước ta . 6
1.5 Các ngành nông nghiệp chủ yếu . 9
1.6 Những nội dung cơ bản thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn .
13
II Cơ sở thực tiến . 16
2.1 Thực trạng công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nồng thôn . 16
2.2 Những giải pháp chủ yếu thực hiện và phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn .
23
C Kết luận . 27
 
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

biến. Trình độ thâm canh cao, sản xuất lớn, đầu tư theo chiều sâu, sử dụng nhiều máy móc, vật tư nông nghiệp.
Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước ta. Có cây công nghiệp dài ngày (cà phê, cao su) và cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, mía…)
Đồng bằng sông Cửu Long.
Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta. Các dải phù sa ngọt rất màu mỡ, trong khi ấy lại có đất nhiễm phèn, nhiễm mặn cần được cải tạo. Mạng lưới thông vận tải thuận lợi, nhất là đường thủy. Đã hình thành hệ thống đô thị vừa và nhỏ cùng với các cơ sở công nghiệp chế biến.
Trình độ thâm canh tương đối cao, sản xuất trên quy mô lớn tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa. Tuy nhiên trong cơ cấu vẫn còn quá thiên về lúa gạo.
Về hướng chuyên môn hóa, tất nhiên, lúa chiếm ưu thế. Ngoài ra còn một số loại cây cong nghiệp ngắn ngày (mía, đay, cói..), cây ăn quả nhiệt đới (đặc biệt là xoài), chăn nuôi gia cầm (chú trọng vào con vịt).
Các ngành nông nghiệp chủ yếu
Ngành trồng trọt:
Ngành trồng cây lương thực và cây thực phẩm
Lương thực có ý nghĩa rất quan trọng đối với một quốc gia đông dân và càng quan trọng hơn khi quốc gia đó đang bước vào công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Nó còn là cơ sở phân công lao động trong nông nghiệp nói riêng và trong các ngành kinh tế nói chung.
Ở nước ta cây lương thực bao gồm một số cây hàng năm như: lúa, ngô, khoai, sắn. Ngoài cây lúa, các cây khác được gọi chung là hoa màu (hay mầu). Hiện nay nhóm cây lương thực chiếm ưu thế lớn về diện tích và giá trị sản xuất của ngành trồng trọt. Trong nhóm cây lương thực, lúa luôn giữ vị trí hàng đầu. Đối với nhân dân ta, cây lúa đã đi vào cuộc sống thường nhật từ hàng ngàn đời nay. Gạo trở thành một trong ba mặt hàng xuất khẩu chủ lực (cùng với hàng dệt may và dầu thô) và Việt Nam được xếp vào những nước hàng đầu về vấn đề này. Cùng với lúa gạo, hoa màu lương thực có ý nghĩa trong việc cung cấp một phần lương thực cho con người, là cơ sở thức ăn cho gia súc cũng như nguyên liệu ở mức độ nhất định, và cho cả công nghiệp chế biến. Trong các cây hoa màu lương thực, ngô được đáng chú ý hơn cả, khoai lang là cây màu trồng luân canh với lúa vào vụ đông xuân trên đất pha cát, trong khi diện tích trồng sắn giảm mạnh.
Rau nhiệt đới phổ biến trên phạm vi cả nước, các loại rau cận nhiệt và ôn đới phân bố ở các vùng núi và cao nguyên. Các vùng trồng cây thực phẩm đã, và đang được hình thành và phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nội địa, nhất là các loại rau sạch.
Ngành trồng cây công nghiệp.
Cây công nghiệp còn được gọi là cây kỹ thuật để chỉ mục đích và tính chất nhằm cung cấp nguyên liệu cho chế biến nông sản
Ở nước ta cây công nghiệp được chia làm hai nhóm:
- Nhóm cây hàng năm, hay cây ngắn ngày. Có chu kì từ lúc gieo trồng đến khi thu hoạch dưới 1 năm như: đay, cói, bông. Lạc, mía, thuốc lá, đậu tương…
- Nhóm cây lâu năm, gọi chung là cây dài ngày. Có chu kì kinh doanh dài, trồng 1 lần nhưng thu hoạch (nhựa, lá, quả) nhiều năm như: cao su, che, cà phê, ca cao, hồi, quế…Từ đây lại chia làm hai phân kì: phân kì kiến thiết cơ bản ( từ lúc trồng cho tới lúc cho sản phẩm) và phân kì kinh doanh (từ khi cho sản phẩm trở đi) cây ăn quả cũng được xếp vào nhóm này.
Ngành trồng cây ăn quả.
Trồng cây ăn quả là một ngành được phát triển từ lâu, nhưng trước đây quy mô còn rất hạn chế. Nước ta có nhiều điều kiện và tiềm năng để phát triển các loại cây ăn quả,tuy nhiên sự phát triển của ngành vẫn còn chậm và thiếu ổn định.
Ngành chăn nuôi
Chăn nuôi gia súc lớn.
Là phân ngành quan trọng nhất trong chăn nuôi nói chung. Các gia súc lớn được nuôi là: trâu, bò, ngựa, có cả thuần dưỡng voi. Trong đó, chăn nuôi trâu bò có vị trị hàng đầu. Sức kéo của các gia súc lớn (trâu, bò, ngựa) đã, đang và vẫn tiếp tục giữ vai trò quan trọng đối với nông nghiệp. Bò là vật nuôi không chỉ cho sức kéo mà cũng cung cấp cho ta nguồn thịt, sữa chất lượng phục vụ cho nhu cầu của người dân. Ngựa được nuôi nhiều ở miền núi để lấy sức kéo phục vụ cho sản xuất cũng như trong việc vận chuyển người và hàng hóa.
Chăn nuôi gia súc nhỏ
Gia súc nhỏ bao gồm: lợn, dê, cừu..trong đó lợn được quan tâm đầu tư chăn nuôi hơn cả.trong đó chăn nuôi lợn lấy thịt là ngành quan trọng nhất. ngoài việc lấy thịt ra, thì ngành chăn nuôi lợn còn giúp chúng ta tận dụng được nguồn lao động cho các ngành phụ trợ, tăng thu nhập cho nông dân và giải quyết 1 phần hưu cơ cho nông nghiệp. Dê, cừu là tiểu gia súc được nuôi ở những vùng có điều kiện thuận lợi. Dê mắn đẻ, dễ tăng đàn, chất lượng thịt sữa ngon, ít tốn thức ăn, nuôi chăn thả và có hiệu quả kinh tế cao. Cưu được nuôi để lấy lông làm chủ yếu, nhưng ở nước ta, cừu nuôi có tính chất thử nghiệm nên hiệu quả mà ta đạt được còn thấp.
Chăn nuôi gia cầm.
Gia cầm gồm có: gà, vịt,ngan, ngỗng….Việc nuôi gia cầm 1 mặt tận dụng được nguồn lao động phụ, phế liệu của ngành trồng trọt nên đem lại hiệu quả kinh tế cao. Gà chủ yếu được nuôi trong gia đình cả ở đồng bằng, trung du, và miền núi. Nuôi gà trong các xí nghiệp chăn nuôi lớn, theo phương pháp công nghiệp để lấy thịt, trứng nên cũng đạt hiệu quả cao. Vịt tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long, ngan và ngỗng thì được nuôi chủ yếu ở các vùng tương đối cao thuộc đồng bằng sông Hồng và duyên hải miền Trung.
Ngành lâm nghiệp.
Rừng là nguồn cung cấp gỗ và lâm sản cho nhu cầu của đời sống và sản xuất. Đối với các vùng nùi lâm nghiệp còn là nguồn sống chủ yếu của đồng bào dân tộc ít người. ngoài ra các mặt hàng lâm sản còn có giá trị sư dụng xuất khấu.
Nguồn tài nguyên rừng có sự biến động rất mạnh về số lượng theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực. Có 7 kiểu rừng chủ yếu đó là: rừng lá rộng thường xanh và nửa rụng lá là loại rừng bị giảm diện tích nhanh nhất; rừng rụng lá có xu hướng tăng; rừng lá kim giảm và rừng ngập mặn giảm mạnh; rừng chua phèn và rừng tre nứa có xu hướng giảm; rừng hỗn giao giữa gỗ và tre nứa tăng; rừng đặc sản giảm mạnh.
Tuy nhiên rừng trồng có xu hướng ngày càng tăng lên rõ rệt. Số rừng này phong phú về chủng loại cây, đa dạng về mục đích. Thực hiện quá trình tăng diện tích rừng trồng gắn liền với những chính sách khuyến lâm của chính phủ tương đối hiệu quả, đặc biệt la giao đất, giao rừng cho các hộ nông dân.
Việc khai thác, chế biến gỗ và lâm sản nhìn chung phát triển không ổn định. Cơ cấu rừng kinh doanh của nước ta bao gồm: rừng gỗ phục vụ cho xây dựng cơ bản, rừng nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, rừng tre nứa cho nhu cầu xây dựng, rừng đặc sản ( thông nhựa, quế hồi, cánh kiến..), rừng gỗ gia dụng và lấy củi.
Ngành ngư nghiệp.
Cùng với các ngành kinh tế khác, ngư nghiệp có vai trò nhất định trong nền kinh tế quốc dân nói chung và đời sống hàng ngày của nhân dân nói riêng. Tầm quan trọng của nó được thể hiện ở việc tham gia vào cơ cấu bữa an với thực phẩm có chất lượng cao về dinh dưỡng. đóng góp vào nền...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top