ngo_li2507

New Member

Download Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam miễn phí





Trong năm 2007 có 57 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam, trong đó Hàn Quốc tiếp tục giữ vị trí đứng đầu với số vốn đăng ký trên 4,4 tỷ USD, chiếm 24,9% về tổng vốn đăng ký, British Virgin Islands đứng thứ 2 với 4,2 tỷ USD (chiếm 23,8%). Singapore đứng thứ 3 với 2,6 tỷ USD (chiếm 14,6%), Đài Loan đứng thứ 4 với 1,7 tỷ USD (chiếm 9,7%), Malaysia đứng thứ 5 với 1,09 tỷ USD (chiếm 6,1%), Nhật Bản đứng thứ 6 với 965 triệu USD (chiếm 5,4%), Hoa Kỳ (không tính các dự án đầu tư thông qua nước thứ 3) đứng thứ 8 với 354 triệu USD (chiếm 2%). Song song với việc đầu tư vào thành lập các dự án mới nói trên, đã có 32 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đang hoạt động sản xuất kinh doanhh, tăng vốn, mở rộng sản xuất, trong đó, 4 nền kinh tế đứng đầu đã chiếm khoảng 72,1% tổng số vốn đầu tư bổ sung : đứng đầu là Đài Loan có số vốn tăng thêm 688,7 triệu USD, chiếm 27,8% tổng số vốn bổ sung ; Hàn Quốc đứng thứ 2 với 533,6 triệu USD (chiếm 21,6%); Nhật Bản đứng thứ 3 với 338,9 triệu USD (chiếm 13,7%); Hồng Kông đứng thứ 4 với 219,7 triệu USD



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

MỞ ĐẦU
N
gày 24.1.2008, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức hội nghị tổng kết 20 năm đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Trong 20 năm vốn đăng ký đầu tư nước ngoài ở Việt Nam đạt 98 tỉ USD với khoảng 9.500 dự án, vốn đầu tư được thực hiện đạt hơn 43 tỉ USD.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã có đóng góp to lớn vào sự phát triển ngoạn mục của Việt Nam trong 20 năm qua bằng việc tạo ra tổng giá trị doanh thu đáng kể, trong đó có giá trị xuất khẩu cũng như đóng góp tích cực vào ngân sách, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Đồng thời tiếp tục khẳng định vai trò trong sự nghiệp phát triển kinh tế, đóng góp ngày càng lớn vào GDP của đất nước và đã thực sự trở thành bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế.
Tuy đạt được những kết quả quan trọng trên, nhưng hoạt động của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt nam vẫn còn nhiều hạn chế. Đó là sự mất cân đối về ngành, nghề, lãnh thổ, vốn thực hiện còn quá thấp, tranh chấp lao động chưa được giải quyết kịp thời…
Nghiên cứu về khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam cho đến nay vẫn luôn là đề tài nóng bỏng của không ít tạp chí và các phương tiện truyền thông. Là một sinh viên kinh tế và sau này là một cử nhân kinh tế, việc nghiên cứu đề tài này không chỉ giúp tui có thể hiểu sâu hơn bài giảng trên lớp mà còn giúp tui làm giàu vốn kiến thức cho bản thân cũng như có thêm kinh nghiệm viết tiểu luận và luận án sau này.
NỘI DUNG
Những vấn đề chung về khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Khái niệm.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài gồm các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở có một phầm hay toàn bộ vốn nước ngoài. Cụ thể thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài gồm:
Các doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài.
Các liên doanh giữa một bên là một hay nhiều đơn vị thuộc thành phần kinh tế Nhà nước Việt Nam với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Các liên doanh giữa một bên là một hay nhiều đơn vị thuộc thành phần kinh tế tập thể của Việt Nam với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Các liên doanh giữa một bên là một hay nhiều đơn vị thuộc thành phần kinh tế tư nhân của Việt Nam với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Các liên doanh giữa một bên là một hay nhiều đơn vị thuộc thành phần kinh tế hỗn hợp của Việt Nam với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Vai trò của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đối với các nước đang phát triển.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, là khu vực có tốc độ phát triển năng động nhất. Đó là nguồn vốn bổ sung quan trọng vào tổng vốn đầu tư toàn xã hội và góp phần cải tiến cán cân thanh toán, góp phần tăng cường năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, đổi mới cách quản lý của nhiều ngành kinh tế, khai thông thị trường sản phẩm…
Công cuộc đổi mới đất nước ta được bắt đầu từ năm 1986 và Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành năm 1987. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã góp phần tích cực thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã góp phần tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng lực của nhiều ngành công nghiệp quan trọng khác. Về cơ cấu vùng, đầu tư nước ngoài tập trung chủ yếu ở các vùng kinh tế trọng điểm đã góp phần làm cho các vùng này thực sự là vùng kinh tế động lực để lôi kéo sự phát triển chung và các vùng phụ cận. Sự có mặt tại Việt Nam của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng đã thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước nâng cao khả năng cạnh tranh, đổi mới cách quản trị doanh nghiệp cũng như cách kinh doanh. Thông qua đầu tư nước ngoài, nhiều nguồn lực trong nước như lao động, đất đai, lợi thế địa kinh tế, tài nguyên được khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn, các nguồn lực được phân bổ hợp lý hơn.
Ngoài ra, đầu tư nước ngoài còn là cầu nối quan trọng giữa kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thúc đẩy phát triển thương mại, du lịch và tạo điều kiện quan trọng để Việt Nam chủ động hội nhập vào đời sống kinh tế thế giới. Các nhà đầu tư nước ngoài đã tích cực ủng hộ Việt Nam tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là ủng hộ tích cực Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Mặt khác, việc ký kết các hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, hiệp định đầu tư song phương, hiệp định thương mại song phương, đàm phán gia nhập WTO liên quan đến đầu tư và thực hiện các cam kết của Việt Nam đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Các nhân tố ảnh hưởng tới khu vực có vốn đầu tư nước ngoài .
Môi trường quốc tế.
Nhân tố trong nước.
Thực trạng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Thành tựu.
Tính đến cuối năm 2007, cả nước có hơn 9.500 dự án đầu tư nước ngoài được cấp phép với tổng số vốn đăng ký khoảng 98 tỷ USD ( kể cả vốn tăng thêm). Trừ các dự án đã hết hạn hiệu lực và giải thể trước thời hạn, hiện có 8.500 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 83,1 tỷ USD.
Trong 3 năm đầu (1988 – 1990) mới thực thi Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nên kết quả thu hút vốn còn ít (214 dự án với tổng vốn đăng ký 1,6 tỷ USD) và đầu tư nước ngoài chưa tác động đến tình hình kinh tế – xã hội đất nước.
Thời kỳ 1991 – 1996 được xem là thời kỳ “ bùng nổ “ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, với 1.781 dự án được cấp phép có tổng vốn đăng ký ( gồm cả vốn cấp mới và tăng vốn) 28,3 tỷ USD. Đây là giai đoạn môi trường đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam bắt đầu nhộn nhịp, hấp dẫn nhà đầu tư.
Trong những năm 1997 – 1999, có 961 dự án được cấp phép, với tổng vốn đăng ký hơn 13 tỷ USD, nhưng vốn của năm sau ít hơn năm trước ( năm 1998 chỉ bằng 81,8% năm 1997, năm 1999 chỉ bằng 46,8 % năm 1998) chủ yếu là các dự án vừa và nhỏ. Cũng trong thời gian này nhiều dự án được cấp phép trong những năm trước đã tạm dừng triển khai hoạt động do nhiều nhà đầu tư gặp khó khăn về tài chính.
Từ năm 200 đến năm 2003, dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam bắt đầu có dấu hiệu hồi phục chậm. Vốn đăng ký mới năm 2000 đạt 2,7 tỷ USD, tăng 21% so với năm 1999, năm 2001 tăng 182% so với năm 2000, năm 2002 vốn đăng ký giảm, chỉ bằng 91,6% so với năm 2001, năm 2003( đạt 3,1 tỷ USD) tăng 45,1% so với năm trước, năm 2005 tăng 50,8% , năm 2006 tăng 75,4% và năm 2007 đạt mức kỷ lục trong vòng 20 năm qua 20,3 tỷ USD, tăng 69% so với năm 2006 và tăng hơn gấp đôi so với năm 1996, năm cao nhất thời kỳ trước khủng hoảng.
Quy mô vốn đầu tư bình quân của một dự án cũng tăng dần qua các giai đoạm tuy có “ trầm lắng “ qua một vài năm sau khủng hoảng tài chính năm 1997. Thời kỳ 1988 – 1990 quy mô vốn đầu tư bình quân 7,5 triệu USD/ dự án, lên đến 11,6 triệu USD/ dự án giai đoạn 1991 – 1...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Khu vực đặc khu kinh tế kinh nghiệm của trung quốc và bài học cho việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Xây dựng kế hoạch bán hàng Bánh Trung Thu Kinh Đô tại khu vực quận Cầu Giấy – Hà Nội trong năm 2015 Luận văn Kinh tế 0
H Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Công thương Luận văn Kinh tế 0
Y Ngành giấy Việt Nam đứng trước những thách thức hội nhập kinh tế khu vực Công nghệ thông tin 0
A Ngành giấy Việt Nam trước những thách thức hội nhập kinh tế khu vực châu Á Công nghệ thông tin 0
T Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại chi n Công nghệ thông tin 0
C Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Chi n Công nghệ thông tin 0
H Phân tích các hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu khu vực I Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
T Quản lý thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Hà Tây - Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
L Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Đ Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top