lethuthuy_84

New Member

Download Tiểu luận Thực trạng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam miễn phí





Bất kỳ nền kinh tế nào dù là ở những nước phát triển đều có các doanh nghiệp vừa và nhỏ . Đi vào cơ chế thị trường với nhiều thành phần kinh tế , sự gia tăng sốDNVVN kà xu thế có tính quy luật. Chẳng hạn như ở Canada là một trong 7 nước có nền công nghiệp phát triển nhất thế giới sốDNVVN chiếm hơn 90% tổng số các doanh nghiệp và 50% lực lượng lao động . Còn ở nước ta hiện nay , số lượng các doanh nghiệp ngày càng tăng , nó tuyển dụng hàng triệu người chiếm 49% lực lượng lao động trrong tất cả các loại hình doanh nghiệp . Các DNVVN chiếm 65,9% so với tổng số các doanh nghiệp ở nước ta , chiếm 33,6%các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .
Sản phẩm của khu vực kinh tế tư nhân (hầu hết là DNVVN) khoảng 25-28%GDP . Nộp ngân sách , chỉ tính riêng khoản thu thuế ngoài quốc doanh hàng năm khoảng 30%thu thuế từ khu vực quốc doanh(thống kê 1999) . Nó chiếm 31% giá trị giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp và 63% tổng lượng vận chuyển hàng hoá và hành khách . Song các doanh nghiêp còn gặp nhiều khó khăn , kinh doanh không ổn định , kém hiệu quả, nó là do các nuyên nhân khách quan và chủ quan sau.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

thiết của DNVVN.
Từ thực trạng của nền kinh tế và vai trò của các DNVVN ta phải rút ra được sự phát triển kinh tế gắn với quá trình phát triển doanh ngiệp vừa và nhỏ, do đó phải nói nên được sự cần thiết của doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau:
Chúng gắn liền với các công nghệ trung gian, là cầu nối giữa công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại.
Quy mô nhỏ, có chức năng động, linh hoạt, tự do sáng tạo trong kinh doanh.
Các DNVVN dễ dàng đổi mới thiết bị công nghệ, thích ứng với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật-công nghệ hiện đại.
DNVVN chỉ cần vốn đầu tư ít, hiệu quả cao, thu hồi vốn nhanh.
DNVVN có tỷ suất vốn đầu tư trên lao động thấp hơn nhiều so với doang nghiệp lớn cho nên có hiệu quả tạo việc làm cao.
hệ thống tổ chức quản lý, sản xuất ccủa các DNVVN gọn nhẹ, công tác điều hành mang tính trực tiếp.
Quan hệ giữa người lao động và người quản lý khá chặt chẽ.
Sự đình trễ, thua lỗ, phá sản của các DNVVVN ảnh hưởng rất ít, hay không gây lên khủng hoảng kinh tế-xã hội, đồng thới ít chịu ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế dây truyền.
Sự cần thiết của nó còn thể hiện qua các vai trò và tác động kinh tế xã hội.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí rất quan trọng ở chỗ chúng đa số trong tổng số các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh . ở hầu hết các nước thì số lưọng các DNVVN chiếm khoảng trên dưới 90% trong tổng số các doanh nghiệp .
Nó góp phần trong sự tăng trưởng của nền kinh tế và tăng thu nhập quốc dân . Bình quân chiếm khoảng trên dưới 50% GDP ở mỗi nước . ở Việt nam theo đánh giá của viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương thì hiện nay khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ của cả nứơc chiếm khoảng 24% GDP .
Tác động lớn nhất của DNVVN là giải quyết một số lượng lớn chỗ làm việc cho người lao động, góp phần xoá đói giảm cùng kiệt . DNVVN tạo việc làm cho khoảng 50-80%lao động trong ngành công nghiệp dịch vụ.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm năng động nền kinh tế . Trong cơ chế thị trường với số lượng lớn kết hợp với chuyên môn hoá, đa dạng hoá mền dẻo , hoà nhịp với đòi hỏi uyển chuyển của nền kinh tế thị trườngdo đó làm năng động nền kinh tế.
Khu vực DNVVN thu hút được nhiều vốn nhàn dỗi trong dân cư . do tính chất nhỏ lẻ , dễ phân tán đi sâu vào các ngõ ngách , bản , làng và yêu cầu số lượng vốn bỏ ra ban đầu của doanh nghiệp không nhiều nên các DNVVN là lực lượng quan trọng để thu hút vốn trrrong dân cư. Theo ước tính số tiền nhàn dỗi trong dân cư nhiều gấp vài lần so với vốn đầu tư từ nước ngoài vaò trong năm , do đó khi huy động được nguồn vốn đó thì DNVVN kàm tăng khả năng của chính mình và làm nhẹ gánh nặng vốn , làm cho dân tin làm theo chính sách của Đảng và nhà nước.
DNVVN có vai trò lớn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế , đặc biệt là khu vực nông thôn . Do nước ta có hơn 80% sản xuất nông nghiệp , trrong quá trình phát triển tất yếu phải chuyển dịch cơ cấu Việc các doanh nghiệp phát triển và đi sâu vào nông thôn sẽ là nhân tố thúc đẩy nó.
Các DNVVN góp phần quan trọng trrong việc thực hiện đo thị hoá và phi tập trung hoá, thực hiện phương châm “ly nông bất ly hương” qua đó nó phân phối lựclượng lao động , giảm bớt số lao động dư thừa ở nơi trọng điểm như Hà Nội , TpHCM . nó cũng rút dần lực lượng lao động làm trrong nong nghiệp chuyển sang côngnghiệp và dịch vụ nhưng vẫn sống tại quê hương bản quán . Đồng hành với nó là diễn ra xu hướng những khu vực tập trung các cơ sở công nghiệp m dịch vụ ngay ở nông thôn tiến dần lên hình thành các thị tứ thị trấn hay các đo thi nhỏ đan xen giữa làng quê đó là quá trình đo thị phi tập trung
CácDNVVN là nơi ươm mầm cho các tài năng trẻ kinh doanh , nơi đào tạo rèn luyện các doanh nghiệp . Với quy mô nhỏ nó sẽ giúp các doanh nghiệp làm quen với môi trường kinh doanh của nền kinh tế thị trường đầy tính cạnh tranh và loại trừ
kết luận
II. Thực trạng của các DNVVN ở Việt nam
1. Những yếu kém của DNVVN trong cơ chế thị trường hiện nay
Bất kỳ nền kinh tế nào dù là ở những nước phát triển đều có các doanh nghiệp vừa và nhỏ . Đi vào cơ chế thị trường với nhiều thành phần kinh tế , sự gia tăng sốDNVVN kà xu thế có tính quy luật. Chẳng hạn như ở Canada là một trong 7 nước có nền công nghiệp phát triển nhất thế giới sốDNVVN chiếm hơn 90% tổng số các doanh nghiệp và 50% lực lượng lao động . Còn ở nước ta hiện nay , số lượng các doanh nghiệp ngày càng tăng , nó tuyển dụng hàng triệu người chiếm 49% lực lượng lao động trrong tất cả các loại hình doanh nghiệp . Các DNVVN chiếm 65,9% so với tổng số các doanh nghiệp ở nước ta , chiếm 33,6%các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .
Sản phẩm của khu vực kinh tế tư nhân (hầu hết là DNVVN) khoảng 25-28%GDP . Nộp ngân sách , chỉ tính riêng khoản thu thuế ngoài quốc doanh hàng năm khoảng 30%thu thuế từ khu vực quốc doanh(thống kê 1999) . Nó chiếm 31% giá trị giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp và 63% tổng lượng vận chuyển hàng hoá và hành khách . Song các doanh nghiêp còn gặp nhiều khó khăn , kinh doanh không ổn định , kém hiệu quả, nó là do các nuyên nhân khách quan và chủ quan sau.
Về quan điểm chủ trương chính sách
Trước đây , nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của các DNVVN chưa rõ ràng dẫn tới sự phát triển của chúng mang tính tự phát , chưa có sự định hướng và hỗ trợ từ phía nhà nước . Nhưng tại Đại hội Đảng8 và gần đây là công văn số 681/CP-KTN của chính phủ đã đưa ra tiêu chí xác định DNVVN , giao cho Bộ kế hoạch và đầu tư làm đầu mối chủ trì phối hợp cùng với các Bộ , ngành , địa phương tiếp tục nghiên cức hoàn trỉnh định hướng chính sách phát triển DNVVN . Đây là bước tiến lớn trong việc thực hiện chủ trương và các kế hoạch của Đảng , chính phủ về các DNVVN.
Vốn và tín dụng
Để đáp ứng nhu cầu tín dụng của mình các doanh nghiệp vay vốn chủ yếu từ các tổ chức phi tài chính , thông thường từ bạn bè , người thân hay người có tiền nhàn dỗi với mức lãi suất không chính thức thường gấp 3 đến 6 lần lãi suất ngân hàng. Một phần là do các DNVVN khó có thể vay được các khoản tín dụng ngắn hạn trung hạn và dài hạn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng chính thức khác. Mặt khác những khoản vay có bảo đảm hiếm khi dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nguyên nhân là do các thủ tục tín dụng của ngân hàng và các tổ chức tín dụng còn rất phức tạp, dẫn đến chi phí dao dịch cao, làm cho các khoản tín dụng trở nên quá tốn kém đối với các DNVVN. Thêm nữa các ngân hàng không muốn cho các DNVVN vay vì cho DNVVN vay khoản không lớn nhưng mức độ phức tạp có thể lớn hơn hoă bằng một doanh nghiệp lớn vay do các ngân hàng sử dụng cùng một thủ tục cho vay không cần phân biệt quy mô của doanh nghiệp lớn hay nhỏ. Và sợ hầu hết các doanh nghiệp là tư nhân do đó không an toàn cho vốn vay và mang lại ít lợi nhuạan. Bên cạnh đó, những quy chế về việc ký quỹ và các dự án đầu tư quá cứng nhắc làm cho nhiều doanh nghiệp không thể đáp ứng được khi muốn vay vốn tín dụng.
*Đất đai.
Đất ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top