Download Đề án Phát triển kinh tế tư nhân, lý luận, thực trạng, giải pháp trong giai đoạn hiện nay miễn phí





Hiện nay,mặc dù khu kinh tế tư nhân đă phát triển rộng khắp và có hướng phát triển với qu mô lớn trên các vùng lãnh thổ khác nhau, nhưng sự phát triển đó vẫn không đồng đều ở các vùng đặc biệt là các địa phương ,nông thôn ,làng xã dẫn đến mức phân hoá giàu nghèo giữa thành thị –nông thôn vẫn còn tồn tại ,mặc dù chúng ta khôngthể phủ nhận rằng từ khi kinh tế tư nhân ra đời đã góp phần rất nhiều trong việc điều tiết lao động,tăng thu nhập của người dân ở thành thị và nông thôn .Song thực tế ,thì các doanh nghiệp tư nhân lớn đa số vẫn tập trung ở đô thị thành phố lớnđể tiện lợi cho sản xuất ,cho tiêu thụ sản phẩm Trong khi đó ,xét về nhu cầu sử dụng lao động ,các doanh nghiệp ngày này cần lực lượng lao dộng khá đông đảo . Đây cũng có thể được coi là một nhân tố thúc đẩy xu hướng di dân từ nông thôn đổ dồn về thành thị ngày càng phổ biến .Xu hướng di dân này đã bước đầu tạo ra một số thị trường lao động không chinh thức ỏ các thành phố lớn ,gây ra các khó khăn đối với công tác quản lí Nhà nước về lao động và việc làm .
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

c này .Thực tế ,đại hội Đảng lần VIII đã xem xét vấn đề Nhà nước cần làm gì để giảm bớt đi 20% tỷ trọng của chính các công ty tư nhân trong GDP .Các công ty tư nhân ,bao gồm công ty TNHH va công ty cổ phần chiếm một phần rất nhỏ bé trong nền kinh tế với tỷ trọng không quá 1%GDP và vì vậy họ không phải là mối đe doa đối với các doanh nghiệp nhà nước hay các mục tiêu xã hội của chính phủ .Ngược lại, các mục tiêu tăng trưởng , việc làm và công bằng , thậm chí cả mục tiêu duy trì các doanh nghiệp nhà nước phụ thuộc vào thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá và sự vững mạnh của các công ty tư nhân.
Bảng 4 :Cơ cấu sản lượng sản xuất công nghiệp theo hình thức sở hữu.
1991
1992
1993
1994
1995
1996
Số lượng công ty
Công ty một chủ sở hữu
76
3126
8690
14165
18243
21000
Công ty TNHH
43
1170
3389
5310
7346
8900
Công ty cổ phần
3
65
106
134
165
1900
Vốn ( tỷ đồng VN )
Công ty một sở hữu
na
930
1351
2090
2500
3000
Công ty TNHH
na
1490
2723
3882
4237
7300
Công ty cổ phần
na
310
850
1071
1244
2500
Bảng 5 :Thống kê sự đóng góp của các doanh nghiệp trong các ngành
Công ty tư nhân%
Doanh nghiệp gia đình %
Doanh nghiệp nhà nước %
Tỉ trọng của các công ty trong tổng SI%
Lương thực ,thực phẩm
31,0
44,5
29,9
3,7
Dệt may
27,0
7,9
8,1
12,4
Gỗ\sản phẩm gỗ
11,4
7,8
0,9
15,5
Vật liệu XD
4,7
18,3
7,4
2,4
Các nghành khác
25,3
21,5
53,7
2,2
Tổng số
100,0
100,0
100,0
4,0
Cuối cùng thì thực tế cho thấy thống kê sáu tháng đầu năm2000 số công ty tư nhân có tư cách pháp nhân là chiếm đa phần và nhiều hơn số công ty DNNN với sư tăng trưởng hàng năm ngày càng lớn.
Bảng 6 :Thống kê số công ty tư nhân và tăng trưởng hàng năm
( 1996-2000 )
1996
1997
1998
1999
2000
Công ty Ngoài quốc doanh
31.143
33.713
36.753
39.915
46.523
Tăng trưởng hàng năm
8,3%
8,6%
8,6%
16,6%
Công ty tư nhân
21.905
23.009
24.998
26.989
30.077
Tăng trưởng hàng năm
5%
8,6
7,9%
11,5%
Công ty TNHH
9.316
10.420
11.834
12.473
15.701
Tăng trưởng hang năm
11%
9,2
9,5%
25,9%
Công ty cổ phần
216
302
372
453
745
Tăng trưởng hàng năm
9,42%
22,8%
21,1%
64,5%
Như vậy khu vực kinh tế tư nhân đã được tạo lập và sự phát triển của khu vực này trong những năm qua đã tự khẳng định vị trí của nó trong nền kinh tế quốc dân va chứng tỏ khu vực kinh tế tư nhân đã đang và sẽ trở thành khu vực kinh tế trọng điểm trong nền kinh tế Việt Nam.
1.3 Các bộ phận của kinh tế tư nhân .
* Bộ phận kinh tế cá thể , tiểu chủ :
Là những người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kkinh doanh của doanh nghiệp .để làm công iệc đó , họ gắn vứi thực quyền kinh doanh của doanh nghiệp ở hai dạng khác nhau.
+ Là chủ sở hữu hay đồng sở hữu tài sản của doanh nghiệp kiêm luôn việc trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
+ Không phảI là chủ sở hữu , nhưng được chủ sở hữu gia cho quyền sử dụng tài sản và trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
+ trong kinh tế thị trường định hướng Xã Hội CHủ Nghĩa , mặc dù hoạt động trong hai bối cảnh còn có khía cạnh khác nhau đó , nhưng cáI chung nhất , bản chất nhất cua kinh tế cá thể , tiểu chủ vẫn không khác , đó là gắn với thực quyền của chủ thể kinh doanh , các cá thể là người thay mặt và giữ vai trò lớn nhất , toàn diện nhất , trong việc thực , thực quyền đó của doanh nghiệp băng chính tài năng và trí tuệ của mình .
Một khía cạnh lý thuyết có thể cho chúng ta vững tin và kết luận đó là :
A, Sự thoả hiệp đồng thuận xã hội ngày càng được mở rộng và nâng cao trong môi trường chính trị – xã hội căn bản đặt trên nền tảng Đảng lãnh đạo , Nhà nước quản lý ,nhân dân làm chủ , được thể chế hoá bằng pháp luật , đã tạo nên những nét tương đồng , mang tính xã hội hóa cao trong thực quyền của chủ thể kinh doanh và tạo những nét mới trong bản chất của cá thể và tiểu chủ .
Thực quyền kinh doanh của doanh nghiệp không phải được hình thành chủ yếu bởi sự chi phối của quyền sở hữu , tài sản mà chủ yếu bằng sự tác động của môi trường chính trị , xã hội , bằng quyền của con người , trong sự thoả hiêp và đồng thuận xã hội cao.
Với xu thế và đa dạng hoá sở hữu và hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh , nhất là sự mở rộng khu vực kinh tế hỗn hợp , trong đó có sự đan xen , pha loãng quyền lực của đồng chu sở hữu . Vị trí và mối qua hệ giữ quyền sở hữu và quyền sử dụng các yếu tố sản xuất đã có sự thay đổi , hoán vị theo hướng nâng quyền kinh doanh của doanh nghiệp .
Văn hoá với tư cách là mục đích , nguồn động lực và là hệ điều tiết của kinh doanh được khuyến khích và tạo điều kiện phát triển làm cho các cá thể , các tiểu chủ có văn hoá hơn trong kinh doanh.
B, Không phải là đất đai , tiền vốn mà là tri thức mới là yếu tố đóng vai trò quyết định sự thành đạt của kinh tế nói chung và sản suất kinh doanh nói riêng. Theo đó con đường phát triển của tầng lớp tiểu chủ , cá thể mới là con đường chiếm lĩnh tri thức , chứ không phảI là nắm lấy đặc quyền từ sự ban cho của sở hữu đất đai và tiền vốn.
Trong nền kinh tế của xã hội nông nghiệp truyền thống , đất dai là yếu tố quyết định sự phát triển . Đất qua trọng như vậy , nhưng có hạn , nên ai chiếm lĩnh được đất thì chi phối được sản xuất và chi phối được người khác không có đất . Do đó , quyền sở hữu đất cũng chi phối gần như tuyệt đối các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngay nay trong xu thế phát triển mạnh mẽ , nhanh chóng của tri thức và chuyển giao chi thức nên yếu tố quyết định sự thành đạt của kinh doanh là tri thức mới chứ không phải vốn đất vốn tiền . Tri thức mới với những sáng kiến , phát minh ngày càng nhiều và được nhanh chóng ứng dụng vào đổi mới công nghệ kỹ thuật và quả lý sản xuất kinh doanh . Quỹ đất và quỹ tiền vốn ít có khả năng chia sẻ , nên mới có sự độc quyền và lộng quyền của những ai chiếm hữu đươc đất đai, tiền vốn. Còn tri thức có khả năng phát triển vô hạn , có thể chia sẻ cho nhau để có nhiều người có tri thức mà không làm mất tri thức của ai hết. Sự phát triển và lan toả , mở rộng phạm vi ảnh hưởng của tri thức như vậy nó sẽ tong buớc toạ khả năng loại bỏ sự chỉãe và đối kháng trong cộng đoòng người, theo đó hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng thay đổi về chất . Không còn cách nào khác cho tầng lớp doanh nhân mới là phải nắm lấy tri thức , có tri thức mới quy tụ và phát triển được nguồn lực cộng đồng, mới thành đạt trong kinh doanh .
C, Ngày nay với nhưng thánh tựu khoa khọc và công nghệ đã đưa lực lượng sản xuất lên một trình độ phát triển mới cùng với trình xã hội hoá sản xuất ngày càng phát triển, đã làm thay đổi sự cấu thành các yếu tố sản xuất và phân phối so với trước. Sự cấu thành mới cho thấy qua hệ giữ sản xuất và phân phối vè lý thuyết có thể diễn tả trong sự tương đồng giữ sự đóng góp và hưởng thụ. Quyền tư hữu tài sản , không phải lúc nào cũng lung đoạn được phân phối và đưa phân phối vào quan hẹ bóc lột. Các cá thể , tiểu chủ trong kinh tế tư nh
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
N Đề án Thực trạng và giải pháp phát triển TTCK Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
L Đề án Giải phát phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất Hà Nội Kiến trúc, xây dựng 0
P Đề án Thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam và phương hướng phát triển Luận văn Kinh tế 0
R Nghiên cứu đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng ở các dự án phát triển công trình Khoa học Tự nhiên 0
R [Free] Đề án Quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Luận văn Kinh tế 0
B [Free] Đề án Giải pháp chủ yếu tăng cường đầu tư phát triển nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001-2005 Luận văn Kinh tế 0
H [Free] Đề án Những giải pháp để phát triển kinh tế hàng hoá Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
G [Free] Đề án Phát triển kinh tế TBNN trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
N [Free] Đề án Lí luận về lạm phát tiền tệ. Thực trạng và sự vận dụng ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
F [Free] Đề án Phân tích các giải pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việ Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top