Download Tiểu luận Những vấn đề xung quanh việc xuất nhập khẩu, đầu tư và giải pháp phát triển thị trường dệt may Việt Nam miễn phí





MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
PHẦN I. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM 2
I. Vai trò và đặc điểm của ngành dệt may Việt Nam 2
1. Vai trò của ngành dệt may Việt Nam 2
2. Đặc điểm của ngành dệt may 3
II. Tình hình huy động vốn trong ngành dệt may Việt Nam hiện nay 4
1. Vốn trong nước 4
2. Vốn nước ngoài 6
III. Tình hình đầu tư vào tài sản cố định hữu hình 7
1. Đầu tư vào máy móc thiết bị và công nghệ 7
2. Đầu tư vào nguồn nguyên vật liệu 11
IV. Tình hình đầu tư vào tài sản vô hình 13
1. Đầu tư vào thương hiệu 13
2. Đầu tư vào nguồn nhân lực 15
V. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong những năm gần đây 17
1. Xuất khẩu qua thị trường Mỹ năm 2007 17
2. Xuất khẩu qua thị trường canada năm 2007 18
3. Xuất khẩu qua thị trường EU 2008 20
4. Xuất khẩu qua thị trường Nhật Bản 21
PHẦN II: 23
GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM 23
1. Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam trong thời gian tới. 23
2. Giải pháp đầu tư 24
2.1. Giải pháp thu hút vốn đầu tư cho ngành dệt may 24
2.1.1. Vốn trong nước 25
2.1.2. Vốn đầu tư nước ngoài: 25
2.2. Đầu tư vào công nghệ, trang bị máy móc. 26
2.3. Đầu tư vào nguyên vật liệu cho ngành dệt may 27
2.4. Đầu tư vào thương hiệu 30
2.5. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 32
KẾT LUẬN 35
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

4,6
Vốn thiết bị
1126
1774
1036
598
709,59
Tỷ lệ(%)
54,48
56,19
48,89
48,02
46,85
Ta thấy chỉ có năm 2003 vốn cho thiết bị của ngành thấp, chỉ đạt 598 tỉ đồng, còn lại ở các năm 2000-2004 thì vốn thiết bị tăng theo tổng vốn đầu tư. Cụ thể được thể hiện ở biểu đồ sau:
Qua kết quả khảo sát 2003 về “ đổi mới thiết bị công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam” ta có thực trang trình độ công nghệ của công nghiệp dệt may như sau:
* Thiết bị công nghệ kéo sợi:
Hiện nay, toàn ngành có khoảng 1050000 cọc kéo sợi và số cọc đã sử dụng trên 20 năm chiếm 44,67 %; số cọc sợi đã sử dụng từ 10 – 20 năm chiếm 36,62 %; số cọc sợi đã sử dụng dưới 10 năm chiếm 8,6 %. Nhìn chung, công nghệ kéo sợi chưa đạt yêu cầu về chất lượng, công ty sợi được trang bị máy móc hiện đại nhất cũng mới chỉ đạt khoảng 50 %. Công nghệ kéo sợi OE là công nghệ phổ biến nhất cũng mới chỉ đạt xấp xỉ 5 % sản lượng kéo sợi.
*Thiết bị công nghệ dệt thoi:
Tỷ lệ máy dệt mới được trang bị chỉ chiếm khoảng 15 % toàn ngành có khoảng 14 nghìn máy dệt vải, 450 máy dệt kim. Số máy dệt thoi kiểu cũ khổ hẹp chiếm tới 80%. Hầu hết các doanh nghiệp mới kéo được sợi có chỉ số 50, một số ít làm được sợi 60 và sợi để sản xuất mảnh vải có chất lượng cao nhưng chỉ số 80 – 100 thì chưa làm được
*Thiệt bị công nghệ in nhuộm:
Chất lượng sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào thiết bị mà còn phụ thuộc vào công nghệ bao gồm hoá chất, thuốc nhuộm, quy trình công nghệ. Hiện nay, các xí nghiệp in nhuộm có năng lực sản xuất khoảng 600 tr m/ năm nhưng năng suất rất thấp. Tỷ lệ nhuộm đúng ngay từ mẻ đầu thường là 45 – 50%, cơ sở tốt nhất là 75% trong khi đó tỷ lệ này ở nước khác là 90%. Tỷ lệ nhuộm lại do sai màu chiếm 15-25%, cơ sở làm tốt nhất cũng chỉ đạt 6-7%, ở nước ngoài là 1-4%.
*Thiết bị công nghệ may:
Hiện nay toàn ngành có khoảng 190 nghìn máy may. Trên cả nước, ngành may đã đổi mới được 90% máy móc thiết bị, trong đó có các loại máy có chất lượng cao, tự động hoá. Song hiện nay thiết bị ở các khâu trên dây chuyền công nghệ có trình độ công nghệ rất chênh lệch nhau. Ở khâu may và hoàn tất sản phẩm sử dụng thiết bị mới và hiện đại, còn ở khâu chuẩn bị sản xuất, khâu cắt thì vẫn sử dụng lao động thủ công, năng suất thấp.
Bên cạnh đó, còn tồn tại sự chênh lệch về trình độ công nghệ của các doanh nghiệp dệt may, như là: sự chênh lệch trình độ công nghệ của các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cao, còn ở doanh nghiệp nhà nước và ngoài nhà nước rất thấp. Chênh lệch về trình độ công nghệ giữa doanh nghiệp dệt và doanh nghiệp may, doanh nghiệp dệt chỉ có 15% máy mới, còn doanh nghiệp may xuất khẩu đã được thay toàn bộ thiết bị hiện đại. Hơn nữa, trình độ công nghệ sản xuất của ngành dệt may vẫn đang lạc hậu so với các nước trên thế giới, sản lượng sản phẩm xuất khẩu hạn chế, đạt khoảng 400 tr sản phẩm, trong khi đó ở Trung Quốc là 10 tỷ, Inđô là 3 tỷ, Thái Lan là 2,5 tỷ sản phẩm. Vốn đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ còn thiếu, đầu tư mang tính chất bổ sung thay thế là chính, chứ chưa quan tâm đến đầu tư mở rộng sản xuất, đầu tư sản xuất chủng loại mặt hàng mới. Nhiều doanh nghiệp đầu tư lớn song lại chưa huy động hết thiết bị mới đầu tư vào sản xuất, đặc biệt là dây truyền dệt, nhuộm. Đầu tư còn chưa đồng bộ và chưa phù hợp với xu hướng hiện nay của thị trường.
Từ thực trạng trên cho thấy, đòi hỏi các doanh nghiệp ngành dệt may cần tập trung đầu tư hơn nữa cho thiết bị, công nghệ để có thể sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu khắt khe của thị trường trong nước cũng như thế giới.
2. Đầu tư vào nguồn nguyên vật liệu
Hiệu quả sản xuất của ngành may mặc chịu ành hưởng của nhiều nhân tố như thị trường đầu ra, đầu vào, môi trường thể chế pháp luật…. trong đó, một trong những yếu tố đầu vào có ý nghĩa quyết định đó là nguyên liệu thượng nguồn hay còn gọi là nguồn nguyên phụ liệu. Nguyên liệu thượng nguồn cho ngành may mặc, bao gồm những loại sản phẩm trung gian có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất sản phấm cuối cùng của may măc, một số sản phẩm chủ yếu như: sợi, vải, chỉ may, bao bì đóng gói, nhãn mác… cũng có thể hiểu một cách tương đối là sản xuất nguyên phụ liệu may mặc chính là ngành sản xuất phụ trợ của may mặc.
Trong thời gian qua, ngành dệt may đã chú trọng đến đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu và đạt được một số kết quả như: sản lượng bông cung cấp phát triển, chất lượng tốt hơn, các nguyên phu liệu khác cũng đáp ứng tốt hơn. Tuy nhiên, theo thống kê hiện nay ngành may mặc Việt Nam, nguồn nguyên phụ liệu trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành. Hàng năm, phải nhập từ nước ngoài chiếm đến 70%, điều này ành hưởng lớn đến hiệu quả của ngành may mặc Việt Nam.
Nhập khẩu nguyên phụ liệu ngành dệt may Việt Nam
Mặt hàng
Đơn vị
2000
2001
2002
2003
2004
Sợi dệt
Nghìn tấn
273
210,7
265
217,3
231
Bông
Nghìn tấn
90,4
98
97
91,7
138
Nguyên phụ liệu dệt may
Triệu $
1422
1589
1711
2035,6
2216
Tính đến nay, ngành may mặc và các cơ sở sản xuất nguyên phụ liệu phục vụ may mặc có số vốn đầu tư đăng ký đạt 1,85 tỷ $, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài chiếm trên 30% giá trị sản lượng hàng dệt và 25% giá trị sản lượng may mặc.
Bên cạnh đó, cây bông có vai trò quan trọng, là nguồn nguyên liệu của ngành dệt may. Ta sử dụng bông sản xuất trong nước sẽ chủ động được nguyên liệu, tiết kiệm ngoại tệ, cân băng kim ngạch XNK và khai thác tiềm năng đất đai lao động nhiều vùng trong cả nước. Trong giai đoan 2000 – 2003, ngành dệt may đã thực hiện 10 dự án phát triển trồng và chế biến bông, sản lượng bông tăng hàng năm 12- 15%, diện tích tăng từ 11- 17%, năng suất bình quân hàng năm đạt khoảng gần1 tấn/ha. Tuy vậy, thực tế hiện nay diện tích và năng suất trồng bông của Việt Nam mới chỉ đáp ứng được từ 10- 15% nhu cầu nguyên liệu của ngành dệt may, còn lại vẫn nhập khẩu là chủ yếu. Hàng năm, chúng ta vẫn phải bỏ khoảng 100 tr $ để nhập khẩu từ 50- 60 tấn bông xơ, chiếm 90% số lượng bông xơ sử dụng. Chính việc nhập khẩu này đã hạn chế khả năng phát triển của công nghiệp dệt. Doanh nghiệp không chủ động được nguồn nguyên phụ liệu và thời gian đáp ứng nhanh yêu cầu khách hàng từ đó ảnh hưởng đến kết quả sản xuất.
Ngoài ra, tơ tằm cũng là nguyên liệu quan trọng trong ngành dệt may. Trong những năm gần đây nghề trồng dâu nuôi tằm đã được nhà nước quan tâm đầu tư phát triển. Diện tích trồng dâu có xu hướng tăng lên, đến 2000, diện tích trồng dâu lên đến 40000 ha. Bên cạnh đó, cũng tập trung vào trồng đay để sản xuất đay tơ. Hàng năm sản lượng đay đạt 20000 tấn. Một số dự án phát triển sản xuất tơ sợi nhân tạo và tổng hợp cho công nghệ dệt được xây dựng và thực hiện. Tổng sản lượng sợi đã gia tăng, tính riêng tổng công ty dệt may Việt Nam đã đạt 90000 tấn.
Tuy nhiên, tình hình đầu tư phát tr...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
F Vỡ bờ của Nguyễn Đình Thi và những vấn đề lý luận tiểu thuyết sử thi Văn học 0
T Tiểu luận Vai trò và hoạt động của trung tâm lưu ký chứng khoán . Những vấn đề còn tồn đọng Luận văn Kinh tế 1
M Tiểu luận: những chính sách và quy định pháp luật về vấn đề nhập cư và quyền của công dân nước thứ b Tài liệu chưa phân loại 0
I Tiểu luận: Những điểm mới của Luật trọng tài thương mại 2010 so với pháp lệnh trọng tài thương mại 2 Tài liệu chưa phân loại 0
K Tiểu luận: TÌM HIỂU NHỮNG VƯỚNG MẮC, BẤT CẬP VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HNGĐ VỀ CHẾ ĐỘ TÀ Tài liệu chưa phân loại 0
M Tiểu luận: Xác định nghĩa vụ của cha mẹ trước những tai nạn, thương tích đối với trẻ em Tài liệu chưa phân loại 0
T Tiểu luận:Đô thị Việt Nam có những đặc điểm gì khác đô thị phương Tây? Và làm gì để các đô thị Việt Tài liệu chưa phân loại 0
H Tiểu luận: NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CỘNG ĐỒNG VĂN HOÁ – XÃ HỘI ASEAN (ASCC) Tài liệu chưa phân loại 0
V Tiểu luận: H1N1 và những ảnh hưởng đến môi trường Tài liệu chưa phân loại 0
T Tiểu luận: NHỮNG NGHIÊN CỨU CỦA TRƯỜNG PHÁI HỆ THỐNG THẾ GIỚI Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top