Gerritt

New Member
Đề tài Vai trò của Nhà nước đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta

Download Đề tài Vai trò của Nhà nước đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta miễn phí





MỤC LỤC
Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU 4
B. NỘI DUNG 6
CHƯƠNG 1: TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ 6
1.1. Vai trò của Nhà nước trong quá trình công nghiệp hoá 6
1.1.1. Quan niệm công nghiệp hoá- Thực chất công nghiệp hoá 6
1.1.2. Vì sao hiện nay công nghiệp hoá lại gắn với hiện đại hoá 7
1.1.3. Vai trò của Nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá 8
1.2. Tất yếu khách quan vai trò của Nhà nước trong quá trình công nghiệp hoá 9
1.2.1. Vai trò của Nhà nước trong việc định hướng cho quá trình công nghiệp hoá 9
1.2.2. Vai trò của Nhà nước trong việc phát triển khoa học công nghệ 11
1.2.3. Nhà nước với vai trò phát triển nguồn vốn 13
1.2.4. Vai trò của Nhà nước trong quản lý quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HOÁ Ở NƯỚC TA 16
2.1. Định hướng cho quá trình công nghiệp hoá 16
2.1.1. Việc đề ra mục tiêu chiến lược kế hoạch bước đi của công nghiệp hoá 16
2.1.2. Thực trạng việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với bước đi của quá trình công ngiệp hoá 16
2.1.3. Tạo nguồn lực cho tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước 17
2.1.3.1. Thực trạng nguồn nhân lực nước ta hiện nay 18
2.1.4. Phát triển giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước 20
2.2. Chính sách phát triển công nghệ 21
2.2.1. Phát triển công nghệ sản xuất 21
2.2.2. Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học 23
2.2.3. Nâng cao hiệu quả quảnlý Nhà nước về khoa học và công nghệ trong thời kì công nghiệp hoá hiện đại hoá 24
2.2.3.1. Một số thành tựu về ứng dụng khoa học và công nghệ ở nước ta trong thời kì đổi mới 24
2.2.3.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ 25
2.3. Chính sách huy động và sử dụng nguồn vốn 26
2.3.1. Thực trạng huy động vốn của Nhà nước 26
2.3.2. Thực trạng vai trò của Nhà nước trong việc sử dụng và quản lý vốn 27
2.4. Quản lý quá trình công nghiệp hoá 29
2.4.1. Thực trạng vai trò quản lý của Nhà nước 29
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI 32
3.1. Định hướng quá trình công nghiệp hoá 32
3.1.1. Xác định một cách toàn diện thích hợp hơn quá trình công nghiệp hoá 32
3.1.2. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với bước đi của công nghiệp hoá hiện đại hoá 32
3.1.3. Một số giải pháp cụ thể nhằm củng cố và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 33
3.1.4. Một số giải pháp phát triển giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước 36
3.2. Chính sách phát triển khoa học công nghệ 39
3.2.1. Công nghệ nước ngoài 39
3.2.2. Công nghệ và cán bộ khoa học trong nước 40
3.2.3. Một số giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước về KH - CN 42
3.3. Phát triển nguồn vốn 42
3.3.1. Giải pháp huy động vốn 42
3.3.2. Giải pháp sử dụng và quản lý vốn 44
3.3.3. Đổi mới tổ chức bộ máy tài chính quốc gia và công tác kiểm toán kế toán 45
3.4. Giải pháp trong vấn đề quản lý 48
3.4.1. Xác định đúng phương hướng của cơ chế quản lý 48
3.4.2. Xây dựng hệ thống luật kinh tế 49
C. KẾT LUẬN 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ch cực, làm các doanh nghiệp Nhà nước độc lập hơn, tự chủ hơn trong sản xuất và tiêu thụ luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, luật bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; pháp lệnh chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam và một loạt các thông tư quyết đinh cụ thể khác của Nhà nước đã tạo điều kiện ban đầu thuận lợi cho các doanh nghiệp Nhà nước nhanh chóng đổi mới công nghệ sản xuất. Những qui định trong chính sách và cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước đã:
- Tạo ra nhu cầu bức thiết cho các doanh nghiệp phải đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ
- Tạo quyền chủ động cho chủ thể sử dụng (các doanh nghiệp) quyết định lựa chọn mua bán công nghệ kể cả việc trực tiếp quan hệ với bạn hàng nước ngoài.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất kinh doanh chủ động sử dụng có hiệu quả hơn những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
- Mở ra những hình thức mới không những tiếp cận mà còn thu hút được công nghệ tiên tiến của thế giới.
Báo cáo tại hội thảo kinh tế Việt Nam, bộ trưởng bộ khoa học công nghệ và môi trường Đặng Hữu đã đánh giá: “Xem xét lại trong 363 dự án với tổng số vốn gồm 2,7 tỉ USD và các hợp đồng chuyền giao công nghệ khác thấy rằng nhiều công nghệ mới được đưa vào Việt Nam đã góp phần nâng cao trình độ công nghệ chung của sản xuất, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm”.
Đồng thời bên cạnh những mặt tích cực những chính sách và cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước với việc đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ phục vụ công nghiệp hoá cũng còn có những mặt hạn chế tồn tại đó là:
- Thiếu sự định hướng rõ rệt trong đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ. Hiện nay, nhà nước vẫn chưa xác định được chiến lược phát triển khoa học và công nghệ quốc gia làm cơ sở định hướng cho các hoạt động khoa học và công nghệ, hoạch định chính sách công nghệ .Do thiếu định hướng hoạt động và chính sách công nghệ, cụ thể hoá định hướng thành các quy định quản lý nên phải thừa nhận rằng hiện tại các hoạt động để phát triển công nghệ đang diễn ra một cách tự phát, thiếu sự quy hoạch và phối hợp tổng thể cả trong ngành lẫn ở địa phương.
- Thiếu sự quan tâm tin tưởng từ phía người đầu tư cho phát triển công nghệ đối với tính ổn định nhất quán của các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy sự tin tưởng an tâm từ phía người đầu tư trong và ngoài nước là một yêu cầu rất quan trọng khi hợp tác. Những đổi mới trong những chính sách và cơ chế quản lý kinh tế thời gian qua vẫn chưa được đáp ứng yêu cầu này. Nhiều văn bản của đảng nhà nước, quốc hội đều nhận xét về môi trường kinh tế hiện naylà: “Chinh sách quảnlý vĩ mô có nhiều sơ hở và thiếu sót, kỉ luật phép nước không nghiêm”. Nhà nước cần đổi mới và hoàn thiện các chính sách kinh tế nhằm tạo ra niềm tin cho các hoạt động đầu tư phát triển khoa học công nghệ phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá.
- Thiếu sự khuyến khích phát triển dịch vụ công cộng và kết cấu hạ tầng để đảm bảo tiếp nhận và khai thác có hiệu quả công nghệ mới phục vụ công nghiệp hoá. Sự yếu kém về hàng hoá dịch vụ công cộng và kết cấu hạ tầng ở nước ta đang là một trong những cản trở lớn nhất trong chuyển giao công nghệ. Nó đã và đang để tuột nhiều dự án đầu tư, mặc dù đã có những ưu đãi đặc biệt so với thông lệ chung của quốc tế.
2.2.2. Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học
Các chính sách cơ chế của nhà nước chưa tạo ra động lực kích thích đối với cán bộ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Sự phát triển khoa học và công nghệ vừa là mục tiêu vừa là phương tiện của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. Con người là yếu tố quan trọng của sự phát triển ấy bởi vì con người là yếu tố chủ động, năng động của sự phát triển ấy. Thế nhưng hiện tại lao động làm việc trong lĩnh vực này đang thiếu sự khuyến khích, kích thích cần thiết. Nhận xét về các chính sách đối với cán bộ khoa học công nghệ, nghị quyết 26 của bộ chính trị vừa qua đã chỉ rõ: “Chính sách chế độ đãi ngộ trong khoa học còn nhiều điều bất hợp lý. Tiền lương mang nặng tính chất bình quân chủ nghĩa. Lao động chất xám nói chung rẻ hơn lao động giản đơn. Điều kiện tối thiếu để làm việc và sinh hoạt của cán bộ khoa học chưa được đảm bảo”. Hiện nay, với yêu cầu của công nghiệp hoá thì chất lượng, trình độ kĩ thuật và tay nghề của lao động nước ta còn quá thấp. Lực lượng lao động Việt Nam được giáo dục đào tạo có hệ thống cơ bản chỉ chiếm 11% trong tổng số lao động toàn xã hội. Mặt bằng dân chí thấp, lao động trí tuệ, lao động chân tay có trình độ đại học, sau đại học còn ít.Nhìn tổng thể mà xét thì về mặt lượng nguồn lao động của nước ta là lớn nhưng về mặt chất thì chưa đủ để đáp ứng nhu cầu của công nghiệp hoá hiện đại hoá. Vì vậy phải có những giải pháp nhằm nâng cao trình độ lao động phát triển cán bộ khoa học kĩ thuật để tạo ra một sự biến đổi về chất lực lượng lao động nước ta.
2.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá
2.2.3.1. Một số thành tựu về ứng dụng khoa học và công nghệ ở nước ta trong thời kỳ đổi mới
Đất nước ta, sau 12 năm đổi mới toàn diện, đã chấn hưng được nền kinh tế, đang bước vào thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá. Khoa học và công nghệ đã và đang có mặt ở hầu hết mọi lĩnh vực đời sống, sinh hoạt và sản xuất của xã hội, có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
Công nghệ sinh học đã và đang cải thiện chất lượng các giống cây con.Công nghệ súng bắn gien đã được ứng dụng thành công tạo ra giống lúa mới. Đang thử nghiệm trên diện rộng chế phẩm EM hay các công nghệ phân vi sinh Biogas... trong công nghiệp.
Trong y học, nhiều công nghệ mới đang được tiếp tục đưa vào ứng dụng như: Laze phối hợp chất phát quang để điều trị ung thư, vật liệu các bon trong phẫu thuật ghép xương, thay thận, hội chuẩn từ xa...
Về công nghệ vật liệu mới, nhiều loại com-pô-dit, sợi các bon, gồm men sứ cao cấp đã được nghiên cứu ứng dụng phục vụ sản xuất và tăng sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu.
Ngành năng lượng đẩy mạnh công nghệ tiết kiệm và sản xuất năng lượng tái tạo, hình thành nhiều làng ở vùng sâu, vùng xa dùng năng lượng cung cấp bởi pin mặt trời.
Công nghệ thông tin đã và đang sản xuất phần mềm, hình thành mạng máy tính quốc gia. Công nghệ xử lý sự cố máy tính năm 2000 còn gọi là bài toán Y2K đang được khẩn trương tiến hành nhiều kết quả tiên tiến của công nghệ thông tin như: Nhận dạng chữ viết, tạo mã và giải mã để đảm bảo an toàn trong không gian điện tử, thử nghiệm mạng thông tin vệ tinh toàn cầu (nối mạng trực tiếp từ thuê bao qua vệ tinh gọi đi các thuê bao khác ở trên toàn hành tinh)...Có nhiều hứa hẹn ứng dụng với hiệu quả cao. Bên cạnh đó, đã và đang hình thành c
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Vai trò của luật sư trong hoạt động thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự Việt Nam Luận văn Luật 0
D Nghiên cứu vai trò của Allicin tách từ tỏi Việt Nam trong quá trình điều hoà đáp ứng viêm thông qua thụ thể Dectin 1 Y dược 0
D Vai trò của Mác và Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa hoc Môn đại cương 0
D Vai trò của giai cấp nông dân việt nam thực trạng và những vấn đề bức xúc đặt ra hiện nay Nông Lâm Thủy sản 0
D Vai trò của nông dân trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam Nông Lâm Thủy sản 0
D Vai trò của người nông dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở nước ta trong gia đoạn hiện nay Nông Lâm Thủy sản 0
D Vai trò của Nhà nước trong việc hạn chế những nhược điểm của nền kinh tế thị trường Môn đại cương 0
D Vai trò nhà nước trong hạn chế những khuyết tật của nền kinh tế thị trường Môn đại cương 0
D thành phần và vai trò của hệ vi sinh vật trong bánh men rượu truyền thống và hiện đại Khoa học Tự nhiên 0
D Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay Môn đại cương 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top