Download Tiểu luận Phân tích tình hình cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam giai đoạn 2001 đến nay miễn phí





Cán cân thương mại 6 tháng đầu năm chỉ thâm hụt 2.1 tỷ USD, thấp hơn con số 13.77 tỷ USD của cùng kỳ năm trước, dự báo xuất khẩu năm 2009 sẽ giảm 15%, còn nhập khẩu giảm 23%, thâm hụt thương mại năm nay vào khoảng 8.4 tỷ USD.
6 tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hoá xuất khẩu chỉ đạt 27,6 tỷ USD, giảm 10,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 14 tỷ USD, tăng 0,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 13,6 tỷ USD, giảm 19%. Nếu loại trừ vàng tái xuất thì kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đạt 25,1 tỷ USD, giảm 18,6% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu 6 tháng giảm chủ yếu do giá cả trên thị trường thế giới giảm sút và đứng ở mức thấp.
Do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế thế giới nên kim ngạch xuất khẩu hàng hoá 6 tháng đầu năm 2009 sang các thị trường chủ yếu đều giảm so với cùng kỳ năm trước.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:


1,767
2,100
2,919
3,150
3,800
Khu vực nhà nước
150
154
139
174
230
249
Cán cân vãng lai
682
-603
-1,931
-1,591
-497
-164
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1,300
1,400
1,450
1,610
1,889
2,315
Khoản vay trung và dài hạn
139
-51
457
1,162
921
1,025
Khoản vay ngắn hạn
-22
7
26
-54
46
-30
Danh mục vốn đầu tư




865
1,313
Tài khoản tiền gửi
-1,197
624
1,372
35
-634
-1,535
Tài khoản vốn
220
1,980
2,533
2,753
3,087
3,088
Lỗi và sai sót
-862
-1,020
777
-279
-459
1,398
Cán cân tổng thể
40
357
2,151
883
2,131
4,322
% GDP
2001
2002
2003
2004
2005
2006
(nguồn IMF và GSO)
Cán cân vãng lai:
Bảng sau thể hiện “khả năng chịu đựng thâm hụt của cán cân vãng lai” giai đoạn 2001-2006:
BẢNG II
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Cán cân vãng lai (% GDP)
2.3
-1.9
-4.9
-3.4
-0.9
-0.3
Cán cân vãng lai loại trừ
chuyển giao ròng (%GDP)
-1.8
-9.8
-10.5
-8.9
-7.3
-6.9
Cán cân thương mại (% GDP)
1.9
-3
-6.5
-5
-4.6
-4.6
Xuất khẩu (% GDP)
46.2
47.7
50.9
58.2
61.2
65.2
Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài/xuất khẩu (%)
10.6
8.6
7.8
6.0
5.6
5.3
Nợ nước ngoài /GDP (%)
41.6
35
33.7
33.5
32.2
30.2
Nợ nước ngoài/xuất khẩu (%)
89.4
78.3
67.1
53
48.3
43
Dự trữ ngoại hối/nhập khẩu (%)
23.6
20.7
24.7
21.9
24.5
26.9
Dự trữ ngoại hối/ nợ nước ngoài (%)
26.3
28.2
41.5
41.3
50.8
62,6
Cán cân tiết kiệm đầu tư (%GDP)
2.2
-1.9
-4.9
-3.4
-0.9
-0.3
Dự trữ ngoại hối (triệu USD)
3387
3692
5619
6314
8557
11483
Nợ nước ngoài (triệu USD)
12874
13083
13535
15266
16833
18330
Nguồn: IMF Country Report, No 03/382, December, 2003.
IMF Country Report, No 07/338, December 2007.
Economist Intelligece Unit, Country Report Vietnam, May 2008
Thâm hụt cán cân vãng lai Việt Nam giai đoạn 2001-2006 ( % so với GDP):
Khả năng chịu đựng được của cán cân vãng lai “được định nghĩa nhằm hàm ý thể hiện tính bền vững của các nguồn tài trợ thâm hụt cán cân vãng lai trong điều kiện:
-Nhập khẩu tăng cùng với mức tăng của GDP thực.
-Không có sự sụt giảm các dòng thanh toán quốc tế bình thường
-Không có sự sụt giảm dự trữ ngoại hối
Thâm hụt cán cân vãng lai được coi là có khả năng chịu đựng được do được đánh giá trên những tiêu chí sau:
Mức thâm hụt cán cân vãng lai/GDP giai đoạn 2001-2006 luôn ở mức thấp và giảm dần đến 2006 đạt con số ấn tượng 0.3%
Tỉ lệ nợ nước ngoài so với GDP của Việt Nam trong duy trì ở mức dưới 40% so với ngưỡng an toàn là 50%.
Bên cạnh đó, các chỉ tiêu như nợ nước ngoài so với xuất khẩu, nghĩa vụ trả nợ nước ngoài trên xuất khẩu luôn nằm ở mức an toàn (ngưỡng an toàn cho phép của nợ nước ngoài/xuất khẩu là 150, ngưỡng cho phép của nghĩa vụ trả nợ trên xuất khẩu là 25%.
Tình trạng nhập siêu đã dần được cải thiện, kông đáng lo ngại.
1.2 Tình hình cụ thể của cán cân thương mại:
*Tình hình nhập khẩu giai đoạn 2001 – 2006:
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Giá trị nhập khẩu (triệu USD)
14,546
17,760
22,730
30,339
34.886
42,602
Tốc độ tăng trưởng (%)
3,37
22,10
27,98
33,48
14,99
22,12
*Tình hình xuất khẩu giai đoạn 2001 – 2006:
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Giá trị xuất khẩu (triệu USD)
15,027
16,706
20,149
26,485
32,447
39,826
Tốc độ tăng trưởng (%)
4.01
11.17
20.61
31.45
22.51
22.74
Nhận xét:
Việt Nam là quốc gia nhập siêu, hàng năm đều phải nhập về nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, trong khi lại xuất đi chủ yếu là nông phẩm và những mặt hàng có giá trị không cao nên tình trạng thâm hụt thương mại thường xuyên xảy ra.(Bảng II)
Nguyên nhân gây thâm hụt thương mại cán cân vãng lai là chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư. Cán cân dịch vụ, thu nhập đầu tư ròng trong thời gian qua đều có tác động tiêu cực đến cán cân vãng lai: cán cân dịch vụ thường xuyên thiếu hụt trong khoảng 200-800 triệu USD trong giai đoạn 2001-2006. Tuy nhiên, mức độ đóng góp vào thâm hụt cán cân vãng lai của hai nhân tố này đã giảm từ 59,4% năm 2002 xuống còn 34% năm 2006. Trong khi đó, thâm hụt thương mại ngày càng có xu hướng tăng, trong giai đoạn 2002-2006, thâm hụt thương mại bình quân khoảng 5% GDP, cán cân vãng lai năm 2005 chỉ chiếm 0,9% GDP, giảm mạnh so vơi smwcs thâm hụt 969 triệu USD (2,1% GDP) của năm 2004, chủ yếu do cán cân thương mại và dịch vụ được thu hẹp: kim ngạch xuất khẩu 32,447 triệu USD, tăng 22,51% so với năm 2004, trong khi chỉ tiêu đề ra là 30,7 triệu USD, đồng thời tiền tư nhân ( chủ yếu là chuyển tiền kiều hối) chuyển đạt 3 triệu USD tiếp tục duy trì thặng dư ở mức cao, tương đương mức thăng dư của cán cân vốn.
Tuy nhiên, ta thấy mức độ thâm hụt giảm dần theo từng năm, đặc biệt năm 2006 đạt con số ấn tượng 0.3% GDP. Tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu và nhập khẩu tương đương nhau thậm chí tốc độ tăng trưởng xuất khẩu còn nhỉnh hơn tốc độ tăng trưởng nhập khẩu. Ngoài ra, năm 2005 chính phủ phát hành 750 triệu USD trái phiếu, thu về nguồn ngoại tệ tương đối lớn giúp giảm áp lực đáng kể lên cán cân vãng lai.
1.3 Cán cân vốn:
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
FDI
1300
1400
1450
1610
1899
2315
Nợ trung và dài hạn
139
-51
457
1162
921
1025
Nợ ngắn hạn
-22
7
26
-54
46
-30
Danh mục vốn đầu tư
_
_
_
_
865
1313
Tài khoản tiền gửi
-1197
642
1372
35
-634
-1535
Tài khoản vốn
220
1980
2533
2753
3087
3088
% GDP
2001
2002
2003
2004
2005
2006
FDI
4
4
3,7
3,5
3,6
3,8
Nợ trung và dài hạn
0,4
-0,1
1,2
2,6
1,7
1,7
Nợ ngắn hạn
-0,1
0
0,1
-0,1
0,1
0
Danh mục vốn đầu tư
_
_
_
_
1,6
2,2
Tài khoản tiền gửi
-3,7
1,8
3,5
0,1
-1,2
-2,5
Tài khoản vốn
0,7
5,6
6,4
6
5,8
5,1
Tài khoản vốn giai đoạn 2001-2006 luôn dương, luồng tiền đi vào trong nước ở các khoản mục nhìn chung có xu hướng tăng dần.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam tiếp tục gia tăng do môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện hơn, lợi thế về chi phí đầu tư, như chi phí lao động, giá điện đang cạnh tranh với các nước trong khu vực. Đặc biệt, việc tăng cường công tác xây dựng pháp luật trong thời gian qua theo yêu cầu của việc gia nhập WTO phù hợp với luật quốc tế Việt Nam thể hiện việc chấp nhận luật chơi chung. Đây là nguồn vốn quan trọng giúp phát triển nền kinh tế Việt Nam, tiềm năng thu hút vốn FDI còn có thể tăng nữa nếu như Việt Nam chú trọng hơn nữa tới việc thực hiện các dự án.
Nợ trung và dài hạn tuy chiếm tỉ trọng thấp trong GDP, trong đó có vốn việc trợ ODA đóng vai trò quan trọng, nguồn vốn này thường được dung trong các lĩnh vực đầu tư của nhà nước như cầu đường, giáo dục, y tế…
Nợ ngắn hạn và danh mục đầu tư chiếm tỉ trọng khá nhỏ trong tổng GDP. Tại Việt Nam chính là các dòng vốn gián tiếp đầu tư qua các Quỹ. Nhìn chung vốn ngắn hạn có chi phí cao và thường đi kèm với kỳ vọng mang lại lợi nhuận nhanh chóng. Nợ ngắn hạn biến động ít, thường xuyên quanh mốc 0. Đó là dấu hiệu đáng mừng thể hiện tình trạng phát triển của kinh tế Việt Nam.
Về tài khoản tiền gửi, do hiện nay số lượng lao động tham gia xuất khẩu lao động nhiều, lương ngoại hối cũng theo đó tăng lên. Đây là một nguồn tiền quan trọng, đóng góp vào nguồn quỹ dự trữ quốc gia để điều hành tỉ giá. Đến 2 năm 2005, 2006 chúng ta thấy cán cân tài khoản tiền gửi của Việt Nam âm ( -634 triệu USD và...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top