Neff

New Member
Download Tiểu luận Dịch vụ thanh toán bằng điện thoại di động E-Mobile

Download Tiểu luận Dịch vụ thanh toán bằng điện thoại di động E-Mobile miễn phí





MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU DỊCH VỤ THANH TOÁN BẰNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG – E-MOBILE . 5
1. Khái niệm . 5
2. Phân loại . 5
a. Ngân hàng di động ( mobile banking ) . 6
b. Chuyển tiền và thanh toán di động (mobile payments and money transfer) . 7
3. Các mô hình triển khai dịch vụ e-mobile . 9
a. Mô hình Ngân hàng làm chủ đạo (Bank-led Model) . 9
b. Mô hình Công ty di động làm chủ đạo (Operator-led Model) . 10
c. Mô hình hợp tác Ngân hàng - Viễn thông (Partnership model) . 11
4. Tính năng . 11
II. CÁC ĐƠN VỊ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỊCH VỤ THANH TOÁN BẰNG
ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG – E-MOBILE . 13
1. Các ngân hàng . 13
2. Các mạng viễn thông . 14
3. Các thương hiệu thanh toán và các công ty cung cấp các dịch vụ thanh toán phi
ngân hàng . 16
III. CÁC DỊCH VỤ CHO PHÉP THANH TOÁN BẰNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG E-MOBILE . 17
1. Dị ch vụ mobile banking . 17
2. Dịch vụ SMS banking . 20
3. Dịch vụ chuyển tiền . 20
4. Dịch vụ thanh toán tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, điện hoa . 21
5. Dịch vụ tải game, tải hình nền, tải nhạc chuông, nhạc chờ, . . 22
6. Dịch vụ mua thẻ game . 23
IV. CÁC MẠNG ĐIỆN THOẠI CHO PHÉP THANH TOÁN, CÁC YÊU CẦU VÀ
ĐIỀU KIỆN THAM GIA DỊCH VỤ . 25
1. Các mạng điện thoại cho phép thanh toán . 25
2. Các yêu cầu và điều kiện tham gia dịch vụ . 25
V. QUY TRÌNH THỰC HIỆN THANH TOÁN . 29
1. Dịch vụ mobile banking . 29
2. Mua thẻ game bằng điện thoại di động . 31
3. Tải game, tải hình ảnh và nhạc chuông, nhạc chờ . 32
4. Chuyển tiền . 32
5. Thanh toán hóa đơn ( tiền nước, tiền điện, điện thoại, ) và dịch vụ . 34
VI. CÁC HẠN CHẾ, RỦI RO VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA . 35
1. Hạn chế . 35
2. Các biện pháp phòng ngừa . 35



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:


3. Các mô hình triển khai dịch vụ e-mobile
Trên thế giới hiện nay có 3 mô hình triển khai Mobile Commerce chính,
đều có điểm chung là cho phép người sử dụng thực hiện giao dịch, thanh toán mọi
lúc, mọi nơi thông qua điện thoại di động. Tuy nhiên vai trò của các bên tham gia
trong các mô hình này có đặc điểm khác biệt, tùy thuộc vào nhiều yếu tố như điều
kiện kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng, chính sách quản lý, thói quen tiêu dùng… tại
mỗi quốc gia.
a. Mô hình Ngân hàng làm chủ đạo (Bank-led Model)
Mô hình này phổ biến tại các nước có dịch vụ ngân hàng rất phát triển và
đa phần người dân có tài khoản ngân hàng, ví dụ Anh, Mỹ, Canada… Các ngân
hàng xây dựng những ứng dụng cho phép khách hàng sử dụng điện thoại di động để
Sơ đồ đoán doanh thu từ thƣơng mại di động. (Nguồn: Frost &
Sullivan)
E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam
10/36
thực hiện các giao dịch và thanh toán trên tài khoản khách hàng của mình. Mô hình
này có thể được hiểu là dịch vụ ngân hàng trên điện thoại di động (mobile banking).
Bên cạnh kênh giao dịch ngân hàng truyền thống như tại quầy giao dịch
hay tại máy ATM, thì mobile banking ra đời đã thực sự đem lại cách giao
dịch thuận lợi cho khách hàng. Khách hàng không phải đến các ngân hàng mà vẫn
có thể thực hiện giao dịch bất cứ lúc nào, ở đâu mình muốn. Các giao dịch có thể
được thực hiện qua kênh Mobile banking là truy vấn thông tin tài khoản, chuyển tiền
giữa các tài khoản ngân hàng, thực hiện thanh toán hóa đơn, dịch vụ… Do tất cả
giao dịch thanh toán đều dựa trên tài khoản tại ngân hàng nên có tính an toàn cao.
Điểm yếu của mô hình này là khách hàng bắt buộc phải có tài khoản mở
tại ngân hàng trước khi sử dụng dịch vụ, đối với những nước đang phát triển có tỷ lệ
dân cư dùng dịch vụ ngân hàng ít thì đây là một mô hình triển khó triển khai ở diện
rộng.
b. Mô hình Công ty di động làm chủ đạo (Operator-
led Model)
Trong mô hình này, các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động chủ
động đứng ra cung cấp dịch vụ thanh toán cho thuê bao sử dụng dịch vụ của mình.
Mô hình này đặc biệt phát triển tại các thị trường mới nổi có đặc điểm sau:
• Phần đông dân số chưa tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng.
• Không có thói quen sử dụng các phương tiện phi tiền mặt trong thanh
toán.
• Cộng đồng sử dụng điện thoại di động lớn.
• Nhu cầu chuyển tiền, thanh toán nhỏ lẻ trong dân cư cao.
Để sử dụng dịch vụ, khách hàng chỉ cần là thuê bao của nhà mạng, không
nhất thiết phải có tài khoản tại ngân hàng. Sau khi đăng ký dịch vụ, khách hàng
được cấp một tài khoản dưới dạng Ví điện tử và số tài khoản chính là số điện thoại
di động của mình. Người sử dụng có thể nạp tiền vào Ví thông qua nhiều cách thức:
nộp tại đại lý của Công ty viễn thông, nạp tiền qua thẻ cào (của Công ty Viễn thông
phát hành) hay chuyển từ tài khoản ngân hàng… Khách hàng có thể thực hiện các
giao dịch như chuyển tiền sang một ví điện tử (thuê bao điện thoại di động) khác,
thanh toán hàng hóa dịch vụ, rút tiền mặt từ ví điện tử...
Ưu điểm của loại hình dịch vụ này nằm ở:
• Tính đơn giản,
• Tiện dụng (khách hàng không cần mở tài khoản ngân hàng)
• Giao dịch nhanh chóng (thời gian giao dịch tính bằng thời gian gửi
SMS)
• Chi phí rẻ (theo cước SMS của nhà mạng).
Giới thiệu Nhóm: Bắc – Trung - Nam
11/36
c. Mô hình hợp tác Ngân hàng - Viễn thông
(Partnership model)
Trong mô hình này, ngân hàng, công ty viễn thông và các nhà cung cấp
giải pháp cùng hợp tác để đưa ra sản phẩm thanh toán đảm bảo sự tiện lợi và độ xâm
nhập rộng khắp vào khối khách hàng thuê bao di động, đồng thời vẫn duy trì được
sự quản lý chặt chẽ về tài chính của ngành ngân hàng.
Trong mô hình này, ngân hàng sẽ đóng vai trò quản lý nguồn tiền và xử lý
các nghiệp vụ thanh quyết toán, quản lý rủi ro trong khi các công ty di động phụ
trách việc kinh doanh, giao dịch trực tiếp với khách hàng, các điểm bán lẻ và dịch vụ
khách hàng.
Theo số liệu của Hiệp hội GSM thế giới, đến năm 2012 toàn thế giới sẽ có
1,2 tỷ người có điện thoại di động nhưng không có tài khoản ngân hàng, chủ yếu tập
trung tại các nước đang phát triển khu vực châu Á, Nam Mỹ và Châu Phi. Tại những
thị trường nói trên, mô hình hợp tác giữa Ngân hàng, Viễn thông kết hợp những ưu
điểm của 2 mô hình nêu trên và đang là xu thế chung nhờ những lợi ích nó mang lại.
 Mô hình nào cho Việt Nam?
Với dân số hơn 80 triệu người trong khi chỉ có khoảng 12 triệu người có
tài khoản ngân hàng(tương đương với 15% dân số) chứng tỏ độ bao phủ dịch vụ
ngân hàng cá nhân là thấp. Hiện cả nước có khoảng 17 triệu chủ thẻ kể cả quốc tế và
nội địa, tuy nhiên thực tế thanh toán tiền mặt vẫn đóng vai trò chủ yếu trong các
giao dịch bán lẻ. Người dân và cả các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa dịch vụ đều
chưa quen với việc dùng thẻ ngân hàng cho mục đích thanh toán vì vậy thanh toán
bằng thẻ qua POS vẫn còn những bất tiện nhất định.
Trong bối cảnh đó, việc cung cấp các giải pháp thanh toán trên điện thoại
di động cho đối tượng khách hàng không có tài khoản ngân hàng (unbanked) là hết
sức cần thiết. Điều này sẽ góp phần tạo ra ứng dụng thanh toán tiện lợi cho khách
hàng, đem lại nguồn lợi không nhỏ cho nhà cung cấp dịch vụ di động; đồng thời góp
phần thúc đẩy xu hướng không sử dụng tiền mặt, tiết kiệm chi phí cho xã hội và góp
phần vào sự phát triển của nền kinh tế.
4. chức năng
Dịch vụ e-mobile có những chức năng sau đây:
 Đăng ký sử dụng dịch vụ
 Quản lý tài khoản
 Chuyển tiền giữa các tài khoản trong nội bộ ngân hàng
 Cho phép nạp tiền vào tài khoản qua nhiều kênh
 Nạp tiền cho tài khoản thuê bao di động
E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam
12/36
 Tra cứu thông tin tài khoản : danh sách tài khoản, số dư,…
 Tra cứu báo cáo giao dịch
 Mua mã thẻ trả trước: mã thuê bao di động trả trước, vina games,…
 Thanh toán hóa đơn: điện, nước, điện thoại, điện hoa, Internet, hóa đơn tại
các siêu thị,…
 Thanh toán các giao dịch trực tuyến và phí dịch vụ
 Chuyển tiền
Các đơn vị triển khai e-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam
13/36
II. CÁC ĐƠN VỊ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
DỊCH VỤ THANH TOÁN BẰNG ĐIỆN THOẠI DI
ĐỘNG – E-MOBILE
Thanh toán qua điện thoại di động với nhiều nước trên thế giới không còn
là điều xa lạ khi chiếc điện thoại di động đã trở thành vật bất ly thân của mỗi người.
Tại Việt Nam có 7 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động đang hoạt động, phủ
sóng rộng khắp mọi miền đất nước. Theo thống kê của Bộ Thông tin và Truyền
thông, số lượng thuê bao di động của Việt Nam tính đến tháng 11 đạt 80 triệu thuê
bao, bình quân một người dân sở hữu một thuê bao điện thoại di động. Việc sử dụng
điện thoại di động không chỉ phổ biến trong lớp trẻ hay ở thành thị mà đã phổ biến
với mọi đối tượng. Có hơn 50 ngân hàng đang hoạt động và tham gia trong thị
trường ngân hàng bán lẻ ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top