Download Tiểu luận Nội dung và xu hướng phát triển EDI trên thế giới và ở Việt Nam

Download Tiểu luận Nội dung và xu hướng phát triển EDI trên thế giới và ở Việt Nam miễn phí





ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
A, Lời mở đầu:
B, Nội dung:
I, Cơ sở lý luận
1.1 Lịch sử ra đời, hình thành và phát triển của EDI
1.1.1: Khái niệm
1.1.2: lịch sử ra đời và phát triển của EDI
1.1.3: Sự hình thành và phát triển của các chuẩn EDI
 
II, Nội dung và xu hướng phát triển EDI trên thế giới và ở Việt Nam
2.1 Nội dung về EDI
2.1.1 Nguyên lý hoạt động của EDI
2.1.2 Mô tả quá trình giao dịch trước và sau khi có EDI (giao dịch qua giấy tờ và qua EDI)
2.1.3 Phân biệt sự khác nhau giữa EDI truyền thống và EDI trên cơ sở Internet
2.1.4 Hạn chế của EDI truyền thống
2.1.5 Làm rõ các lợi ích của EDI (lưu ý lợi ích kinh tế)
2.2 Xu hướng ứng dụng EDI trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1 Xu hướng ứng dụng EDI trên thế giới
2.2.2 Xu hướng ứng dụng EDI ở Việt Nam
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

65, hãng vận chuyển Steamship Line bắt đầu gửi cho hãng vận chuyển Atlantic những bản kê khai chuyển hàng dưới dạng những thông điệp telex mà sau đó có thể in ra giấy hay nhập vào máy tính.         Đến năm 1968, rất nhiều các công ty vận chuyển đường sắt, hàng không, đường bộ và vận chuyển đường biển đã sử dụng những chuẩn kê khai điện tử liên ngành do Uỷ ban Phối hợp Truyền dữ liệu (Transportation Data Coordinating Committee - TDCC) của Mỹ khởi xướng và vào năm 1975, TDCC đã xuất bản tài liệu đặc tả kỹ thuật thuật trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) đầu tiên của mình.      Ngành lương thực và thực phẩm bắt đầu một dự án thử nghiệm về trao đổi dữ liệu điện tử vào năm 1977. Đến đầu những năm 1980, Tập đoàn ô tô Ford Motor và Tập đoàn ô tô General Motor yêu cầu những nhà cung cấp của họ sử dụng EDI. Những nhà bán lẻ lớn như Sears, Roebuck và Co. và Kmart Corp. cũng bắt đầu sử dụng EDI.       Tuy nhiên, trong khi EDI tiết kiệm cho khách hàng rất nhiều tiền bạc bằng cách loại bỏ tất cả các thủ tục giấy tờ, thì nó lại tỏ ra rất đắt đối với những nhà cung cấp. Nó đòi hỏi nhà cung cấp phải sử dụng phần mềm đắt tiền và những mạng gia tăng giá trị (VAN). Ngoài ra, những nhà cung cấp thường phải sử dụng những hệ thống EDI khác nhau cho các khách hàng lớn của mình vì không có khách hàng nào hoàn toàn tuân thủ tập chuẩn con EDI trong ngành của mình. Trước tình hình phần lớn khách hàng lớn đều yêu cầu các nhà cung cấp phải sử dụng EDI, sự lựa chọn trở nên khá đơn giản: Không có EDI, không có doanh thu.       Đến năm 1991, khoảng 12.000 doanh nghiệp Mỹ đang sử dụng EDI. Đó cũng là năm chính phủ Mỹ bãi bỏ hạn chế thương mại sử dụng Internet, và là năm Tim Berners-Lee đã tạo ra trình duyệt web đầu tiên. Một kiểu thương mại điện tử mới, từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng, trên web đã bùng nổ.
    1.1.3: Sự hình thành và phát triển của các chuẩn EDI
      Khái niệm Chuẩn EDI: xây dựng và phát triển năm 1982 và đưa vào sử dụng năm 1985.
Một bộ chuẩn EDI là một khung hướng dẫn cho một loạt các định dạng dữ liệu thống nhất dùng để tạo những phiên bản điện tử đọc được bằng máy tính thay thế cho tài liệu giấy truyền thống. Trong số những định dạng dữ liệu chuẩn ra đời sớm nhất, nhiều định dạng được tạo ra và sử dụng bởi một ngành công nghiệp cụ thể để phục vụ cho việc trao đổi tài liệu trong phạm vi ngành đó, hay bởi một công ty cụ thể để phục vụ cho việc trao đổi chứng tử với nhà cung cấp. Khi EDI phát triển hơn, các chuẩn áp dụng riêng cho công ty hay cho ngành (còn gọi là chuẩn đơn dụng) trở nên ít phổ biến so với chuẩn công cộng.
II, Nội dung và xu hướng phát triển EDI trên thế giới và ở Việt Nam
    2.1 Nội dung về EDI
        2.1.1 Nguyên lý hoạt động của EDI
* Quy trình hoạt động của EDI:
- Chuẩn bị tài liệu điện tử
- Dịch dữ liệu để chuyển đi
- Truyền thông
- Dịch dữ liệu đến
- Xử lý tài liệu điện
Qui trình hoạt động của EDI bao gồm 5 bước. Để ứng dụng EDI giữa các bên với nhau thì trước tiên cần yêu cầu những bên tham gia cần tích hợp, sử dụng hệ thống EDI. Các bên tham gia sẽ truyền và nhận dữ liệu điện tử dưới dạng chuẩn EDI. Và hiện nay thông thường sử dụng 2 dạng chuẩn đó là:
ANSI ASC X12 và UN/EDIFACT
* Bước 1: Bên gửi dữ liệu điện tử sẽ chuẩn bị tài liệu điện tử. Nghĩa là họ phải mã hóa dữ liệu điện tử của họ dưới dạng chuẩn EDI dựa vào hệ thống phần mềm của mình. * Bước 2: Dịch dữ liệu để truyền thông: ở bước này: từ bộ chuyển đổi EDI
Phong bì EDI cho thông điệp truyền tảiè modern.
Để chuẩn bị truyền dữ liệu điện tử thông qua các phương tiện điện tử.
* Bước 3 : Truyền thông. Truyền EDI trong môi trường mạng. Ở đây sẽ có 2
cách để thực hiện truyền EDI và mỗi cách đều có những ưu điểm và nhược
điểm riêng của nó.
+ Truyền EDI thông qua môi trường internet công cộng. Phương pháp này có
ưu điểm là tốn ít chi phí, nhưng độ an toàn bảo mật không cao. Dữ liệu có thể dễ dàng bị thay đổi trên đường truyền tới đối tác của mình.
+ Truyền EDI thông qua mạng VAN riêng. Nghĩa là sẽ có những công ty đứng
ra lập các đường dây mạng để kết nối các đối tác với nhau. Phương pháp này có nhược điểm là rất đắt nhưng có ưu điểm là độ bảo mật được thực hiện một cách tuyệt đối. Tài liệu không thể bị thay đổi do truyền trong một đường dây riêng.
* Bước 4: Dịch dữ liệu đến. dữ liệu è modern è Phong bì EDI cho thông
điệp truyền tải è chuyển định dạng trong. Ở đây với hệ thống phần mềm của mình, bên nhận sẽ tiến hành dịch các dữ liệu mà bên gửi gửi thông qua bộ hệ thông phần mềm của họ dựa trên các chuẩn EDI.
* Bước 5: Xử lí tài liệu điện tử . Tại liệu sau khi được dịch sẽ được chuyển đến hệ thống điện tử. Và ở đây tài liệu điện tử sẽ được bên nhận xử lí.
EDI có thể rút ngắn đáng kể khoảng thời gian từ lúc bắt đầu giao dịch cho đến khi thanh toán kết thúc, bằng cách gửi đi những thông tin cần thiết và tránh được sự trùng lặp trong cả quá trình giao dịch.
Khi giao dịch được thực hiện bằng EDI, hệ thống máy tính của công ty bạn sẽ hoạt động như một kho dự trữ các dữ liệu cần thiết để hỗ trợ các giao dịch đó. Khi được sử dụng, EDI rút thông tin từ những ứng dụng của công ty và truyền tải các chứng từ giao dịch phi giấy tờ dưới dạng máy tính đọc được qua đường dây diện thoại hay các thiết bị viễn thông khác. Ở đầu nhận, dữ liệu có thể nhập trực tiếp vào hệ thống máy tính của đối tác, được tự động xử lý với các ứng dụng nội bộ tại nơi nhận. Toàn bộ quá trình này diễn ra trong vài phút mà không cần gõ lại thông tin và tránh cho các bên những phiền toái về giấy tờ đi kèm với việc xử lý văn bản bằng tay. Sử dụng EDI qua đó sẽ giúp tăng giá trị khoản đầu tư của công ty bạn cho việc ứng dụng phần mềm giao dịch. Hơn nữa việc tạo, gửi và nhận các chứng từ giao dịch EDI có thể được tự động hoá và tích hợp với những ứng dụng máy tính hiện hành trong nội bộ công ty.
_      Máy tính EDI làm nhiệm vụ phiên dịch : biến đổi dữ liệu từ các định dạng sử dụng nội bộ công ty ( người mua và người bán ) thành các set giao dịch EDI chuẩn. Sử dụng EDI qua đó sẽ giúp tăng giá trị khoản đầu tư của công ty cho việc ứng dụng phần mềm giao dịch. Hơn nữa việc tạo, gửi và nhận các chứng từ giao dịch EDI có thể được tự động hoá và tích hợp với những ứng dụng máy tính hiện hành trong nội bộ công ty.
        2.1.2 Mô tả quá trình giao dịch trước và sau khi có EDI (giao dịch qua giấy tờ và qua EDI)
Giao dịch trước khi có EDI – qua giấy tờ :
Trước khi có EDI, các giao dịch thương mại được thực hiện hầu hết qua giấy tờ, văn bản. Các hóa đơn, chứng từ, vận phiếu, hay phiếu giao hàng… đều phải trực tiếp 2 bên chuyển giao cho nhau.Khi 2 bên đã thỏa thuận và đưa ra quyết định kí kết hợp đồng, tất cả hợp đồng, hóa đơn, tình trạng hàng hóa, tình hình vận chuyển… đều cầ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top