Aliz

New Member
Download Đề tài Phân tích chính sách cổ tức và tác động của nó đến giá trị thị trường của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Download Đề tài Phân tích chính sách cổ tức và tác động của nó đến giá trị thị trường của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam miễn phí





MỤC LỤC: Trang
Tr ang bìa: .i
Mục l ục: .ii
Danh mục các hình vẽ, b ảng bi ểu và đồ thị :.v
TÓM TẮT ĐỀ TÀI: .1
1. Lý do c họn đề tài: .1
2. Mục tiêu nghiê n cứu: .1
3. Phương pháp nghiên cứu: .1
4. Nội dung nghiê n c ứu: .1
5. Đóng góp c ủa đề tài:.2
6. Hướ ng phát triển của đề tài: .2
PHẦ N MỞ ĐẦU: .3
CHưƠNG 1: T ỔNG QUAN VỀ CỔ T ỨC - CÁC TRưỜNG PHÁI TRÊN THẾ
GIỚI VÀ GIÁ TR Ị DOANH NGHIỆP: .6
1.1 Khái ni ệm cổ tức và c hính sách cổ tức: .6
1.1.1 Cổ tức: .6
1.1.1.1 Khái niệm: .6
1.1.1.2 Quá trình chi trả cổ tức: .6
1.1.2 Chính sách cổ t ức:.7
1.1.2.1 Khái niệm: .7
1.1.2.2 Tầm quan trọng của chính sách cổ tức: .7
1.1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường chính sách cổ tức: .8
1.1.2.4 Các cách chi trả cổ tức: .10
1.1.3 Các chính sách c ổ tức trong th ực tiễn: .13
1.1.3.1 Chính sách lợi nh uận giữ lại th ụ động: .13
1.1.3.2 Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định: .15
1.1.3.3 Chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi: .18
1.1.3.4 Chính sách chi trả cổ tức nhỏ hàng quý cộng với cổ tức thưởng thêm vào
cuối năm: .19
1.2 Các trường phái trên thế gi ới về chính sác h cổ tức và giá trị doanh nghi ệp:.21
1.2.1 Trườ ng phái trung dung: .21
1.2.2 Trườ ng phái tả khuynh cấp tiến: .23
1.2.3 Trườ ng phái hữu khuynh bảo thủ: .26
1.2.4 Ý nghĩa trong các tranh luậ n của mỗi trườ ng phái: .27
KẾT LUẬN CHưƠNG 1: .30
CHưƠNG 2: PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRưỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM:.31
2.1 Thực trạng c hi trả cổ tức của các doanh ng hi ệp trong thời gian qua: .31
2.1.1 Phâ n tích theo thời gian: .31
2.1.1.1 Tính ổn định của cổ tức chi trả qua các năm: .31
2.1.1.2 Mức chi trả cổ tức mỗi cổ phần qua các năm: .33
2.1.1.3 Tỷ lệ chi trả cổ t ức qua các năm: .37
2.1.1.4 Tỷ suất cổ tức qua các năm: .41
2.1.2 Phâ n tích theo ngành: .45
2.1.2.1 Mức cổ tức mỗi cổ phần của các ngành:.45
2.1.2.2 Tỷ lệ chi trả cổ t ức của các ngành: .47
2.1.2.3 Tỷ suất cổ tức của các ngành: .49
2.2 Tác động c ủa chính sách cổ tức lên giá trị th ị trường của doanh ng hi ệp:.51
2.2.1 Về mặt đ ịnh tính: .51
2.2.2 Về mặt đ ịnh lượng: .53
2.3 Đánh giá chính sách cổ tức của c ác doanh nghi ệp trong thời gian qua:.58
2.3.1 Mặt tích c ực:.58
2.3.2 Mặt hạn chế:.60
KẾT LUẬN CHưƠNG 2: .64
CHưƠNG 3: ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH CỔ T Ứ C PHÙ HỢP CHO CÁC DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRưỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM:.65
3.1 Các nguyên t ắc cơ bản trong vi ệc đưa ra quyết đị nh c hính sác h cổ tức của
doanh ng hi ệp: .65
3.1.1 Vận d ụng các ng uyê n tắc cơ bản của Lintner: .65
3.1.2 Nguyên tắc lựa chọn chính sách cổ tức phù hợp: .67
3.2 Xây dựng quy trình ra quyết đị nh chính sách cổ tức cho các doanh ng hi ệp:.68
3.3 Một số đề xuất l ựa chọ n chính sách cổ tức tối ưu cho các doanh nghi ệp:.70
3.3.1 Tỷ lệ chi trả cổ tức t ối ưu: .71
3.3.2 Hình thức cổ tức tối ưu: .73
3.3.3 Mức độ ổn định c ủa chính sách chi trả cổ tức: .74
KẾT LUẬN CHưƠNG 3: .76
PHẦ N KẾT LUẬN:.77
Tài li ệu tham khảo: .79
Phụ l ục: .82



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ệp phân loại theo mức độ ổn định của cổ
tức chi trả từ năm 2002 đến năm 2009:
Nguồn: tổng hợp từ
(Xem phụ lục hình 2.1).
Trong ba năm từ năm 2003 đến năm 2005, các doanh nghiệp trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam có xu hƣớng chi trả cổ tức theo một mức tiền mặt cố định. Số lƣợng
các doanh nghiệp công bố cổ tức ổn định từ năm 2002 tới năm 2005 nhiều hơn hẳn các
32
doanh nghiệp thay đổi cổ tức bao gồm các doanh nghiệp gia tăng cổ tức và cắt giảm cổ
tức. Từ năm 2006 đến năm 2009, dƣờng nhƣ các doanh nghiệp đã không còn duy trì
chính sách cổ tức ổn định nhƣ lúc trƣớc. Số lƣợng các doanh nghiệp thay đổi cổ tức đã
tăng lên và chiếm tỷ trọng lớn hơn số lƣợng các doanh nghiệp có cổ tức ổn định. Mặc
dù một vài năm số lƣợng các doanh nghiệp gia tăng trong cổ tức có tỷ trọng cao hơn số
lƣợng các doanh nghiệp cắt giảm cổ tức, nhƣng nhìn chung mức chênh lệch này là
không đáng kể từ năm 2006 đến năm 2009. Có thể nói trong giai đoạn này, do nhiều
biến động của nền kinh tế, thị trƣờng chứng khoán và hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nên cổ tức chi trả cũng biến động theo.
Hình 2.2: Thu nhập và cổ tức mỗi cổ phần trung bình của thị trƣờng từ năm 2000 đến
năm 2010:
Năm 2000, số liệu được ước lượng và năm 2010, số liệu được tính toán từ những công
ty đã hoàn thành chi trả cổ tức năm 2010.
Nguồn: tổng hợp từ
(Xem phụ lục hình 2.2).
33
Chúng ta cũng không ngoại trừ một nhân tố làm biến động trong chính sách cổ tức của
các doanh nghiệp là do yếu tố quản trị của ban điều hành các doanh nghiệp. Từ năm
2006 đến 2008, nhiều doanh nghiệp đã cố tình dùng chính sách cổ tức để phát ra các
tín hiệu trên thị trƣờng. Nếu xem xét trên toàn bộ thời kỳ báo cáo từ năm 2001 đến
năm 2009 thì cổ tức tiền mặt chi trả trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam vừa mang
tính tƣơng đối ổn định và vừa có khuynh hƣớng theo sau lợi nhuận (hình 2.2).
Tính ổn định: Nhìn toàn thời kỳ từ năm 2000 - 2009, các doanh nghiệp lại có xu hƣớng
chi trả cổ tức theo chính sách cổ tức tiền mặt ổn định. Vì biến động trong thu nhập
khác xa biến động trong biến động trong cổ tức. Năm 2008, mặc dù thu nhập mỗi cổ
phần có xu hƣớng sụt giảm nhƣng mức cổ tức chi trả vẫn không thay đổi, đến năm
2009 thu nhập đã tăng trở lại, nhƣng cổ tức chi trả không tăng.
Khuynh hướng theo sau lợi nhuận: Bằng cách đánh giá mối quan hệ giữa thu nhập mỗi
cổ phần và cổ tức chi trả mỗi cổ phần, chúng ta thấy rằng cổ tức chi trả có xu hƣớng đi
theo lợi nhuận với hệ số tƣơng quan của hai biến rất lớn tới 49,84% (phụ lục các thống
kê chi tiết và các kiểm định liên quan của mô hình hồi qui (1) – Ma trận tƣơng quan).
2.1.1.2 Mức chi trả cổ tức mỗi cổ phần qua các năm:
Trong thời gian qua, các công ty cổ phần đang niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam thƣờng công bố chi trả cổ tức hàng năm theo một con số tỷ lệ nhất định tính
trên mệnh giá. Và trong năm, các công ty thực hiện tạm ứng chi trả cổ tức theo hàng
quý hay hàng nửa năm, rồi sau khi kết thúc năm tài chính hay lâu hơn, sẽ ra quyết
định chi trả cổ tức cuối cùng. Để tránh lẫn lộn với tỷ lệ chi trả cổ tức ở phần sau nên
trong phần này, chúng tui gọi tỷ lệ chi trả cổ tức tính theo mệnh giá một cổ phần là
mức chi trả cổ tức mỗi cổ phần (đơn vị % trên mệnh giá).
Căn cứ theo số lƣợng các công ty với các mức trả cổ tức khác nhau ở hình 2.3, chúng ta
thấy rằng số lƣợng các công ty có các mức chi trả cổ tức mỗi cổ phần tập trung ở mức
10% - 20% so với mệnh giá là chiếm đa số qua các năm.
34
Giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2004, các công ty áp dụng mức chi trả cổ tức từ 10%
đến 20% trên mệnh giá mỗi cổ phần cũng chiếm một số lƣợng đáng kể nhƣng các
doanh nghiệp chi trả cổ tức tiền mặt ở mức từ 0% đến 5% trên mệnh giá mỗi cổ phần là
nhiều hơn. Cụ thể, trong năm 2002 chỉ riêng nhóm mức cổ tức này có hơn 50% các
doanh nghiệp áp dụng, và các năm sau đó nhóm mức cổ tức này vẫn đƣợc phần lớn các
doanh nghiệp áp dụng. Nhiều doanh nghiệp đã không chia cổ tức trong suốt giai đoạn
này chẳng hạn nhƣ Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thuỷ Sản Cửu Long An Giang
(ACL), công ty Cổ Phần Gạch Men Chang Yih (CYC), Công Ty Cổ Phần Phân Bón Và
Hoá Chất Dầu Khí (DPM), Công Ty Cổ Phần Cao Su Đồng Phú (DPR), Công Ty Cổ
Phần Cao Su Đà Nẵng (DRC),….
Hình 2.3: Số lƣợng các doanh nghiệp niêm yết phân loại theo các nhóm mức cổ tức
khác nhau qua các năm:
Nguồn: tổng hợp từ
(Xem phụ lục hình 2.3).
Nhƣng giai đoạn sau, từ năm 2004 đến năm 2009, xu hƣớng của mức chi trả cổ tức trên
mệnh giá mỗi cổ phần đã tăng lên và đạt từ 10% đến 20%. Các doanh nghiệp áp dụng
mức chi trả cổ tức này luôn luôn chiếm tỷ trong cao (năm 2005: 56.36%, năm 2006:
35
54.63%, năm 2007: 59.54%, năm 2008: 47.87%). Riêng năm 2009, trong số các doanh
nghiệp thống kê đƣợc có tới 199 doanh nghiệp , chiếm hơn 48.5%, đã áp dụng mức chi
trả cổ tức từ 10% đến 20% trên mệnh giá mỗi cổ phần (hình 3.4). Cụ thể trong giai
đoạn này có những doanh nghiệp tiêu biểu nhƣ Công Ty Cổ Phần Đầu Tƣ Và Thƣơng
Mại (DIC), Công Ty Cổ Phần Cổ Phần Xây Lắp Bƣu Điện Hà Nội (HAS), Công Ty Cổ
Phần Phát Triển Nhà Bà Rịa Vũng Tàu (HDC), Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu
Khánh Hội (KHA), Công Ty Cổ Phần Gạch Ngói Nhị Hiệp (NHC), Công Ty Cổ Phần
Bóng Đèn Phích Nƣớc Rạng Đông (RAL) ,… đã duy trì mức cổ tức trong khoảng từ
10% đến 20% liên tục từ năm 2005 đến năm 2009 và đang có xu hƣớng tiếp tục sử
dụng mức chi trả này trong năm 2010.
Hình 2.4: Tỷ trọng số lƣợng các doanh nghiệp niêm yết phân loại theo các nhóm mức
cổ tức khác nhau qua các năm:
Nguồn: tổng hợp từ
(Xem phụ lục hình 2.4).
Một xu hƣớng cần đƣợc chú ý là từ năm 2008 đến năm 2009 số lƣợng các doanh
nghiệp có mức chi trả cổ tức trong nhóm từ 15% - 20%, và các mức cổ tức lớn hơn
36
20% có xu hƣớng chững lại, và các doanh nghiệp đang gia tăng áp dụng mức chi trả cổ
tức từ 0% đến 5% mệnh giá, trong nhóm này các doanh nghiệp không chi trả cổ tức đã
tăng lên nhanh chóng. Cụ thể tỷ trọng nhóm các doanh nghiệp có mức cổ tức từ 0% -
5% từ năm 2007 là 11% đã tăng lên 18% trong năm 2008 và 19% trong năm 2009.
Trong khi, tỷ trọng nhóm các doanh nghiệp có các mức chi trả cổ tức từ 10% - 15% đã
giảm từ 60% trong năm 2007 xuống còn 49% trong năm 2009.
Khi đánh giá mức chi trả cổ tức mỗi cổ phần bằng số tiền chi trả thực cho mỗi cổ phần
trong một năm, chúng ta thấy rằng mức cổ tức mỗi cổ phần đã tăng đều từ năm 2001
đến năm 2006.
Hình 2.5: Mức cổ tức mỗi cổ phần (DPS) trung bình của thị trƣờng từ năm 2001 đến
năm 2009 (đơn vị đồng):
Nguồn: tổng hợp từ
(Xem phụ lục hình 2.5).
Cụ thể mức chi trả cổ tức mỗi cổ phần trung bình của các doanh nghiệp trên thị trƣờng
đã tăng từ 600 đồng một cổ phần vào năm 2001 lên đến 1.389 đồng năm 2006 và bắt
đầu giảm nhẹ trở lại và đạt 1.353 đồng vào năm 2009. Giai đoạn đầu ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top