tran_du

New Member
Download Đề tài Nhận định khả năng xây dựng mô hình quỹ đầu tư chỉ số ở Việt Nam

Download Đề tài Nhận định khả năng xây dựng mô hình quỹ đầu tư chỉ số ở Việt Nam miễn phí





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU . 1
Chương I: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU Tư VÀ CÁC QUỸ ĐẦU Tư CHỈ SỐ . 2
1.1 Quỹ đầu tư và mô hình hoạt động của quỹ đầu tư . 2
1.1.1 Khái niệm quỹ đầu tư . 2
1.1.2 Lịch sử hình thành và sự phát triển của quỹ đầu tư . 2
1.1.3 Phân loại quỹ đầu tư . 3
1.1.3.1 Phân loại theo chủ thể đầu tư . 3
a. Quỹ đầu tư tư nhân . 4
b. Quỹ đầu tư tập thể . 4
1.1.3.2 Phân loại theo đối tượng đầu tư . 4
a. Quỹ đầu tư cổ phiếu . 4
b. Quỹ đầu tư trái phiếu và thu nhập . 5
c. Quỹ đầu tư thị trường tiền tệ . 6
d. Một số quỹ khác . 6
1.1.3.3 Phân loại theo cơ cấu huy động vốn . 7
a. Quỹ đầu tư dạng đóng . 7
b. Quỹ đầu tư dạng mở . 7
c. Một số dạng khác . 7
1.1.3.4 Phân loại theo cơ chế quản lý quỹ . 8
a. Mô hình công ty . 8
b. Mô hình tín thác . 9
1.1.3.5 Phân loại quỹ đầu tư theo luật chứng khoán Việt Nam . 9
a. Quỹ đại chúng . 9
b. Thành lập quỹ thành viên. 13
1.1.4 Mô hình tổ chức hoạt động của quỹ đầu tư . 13
1.1.4.1 Mô hình công ty . 14
1.1.4.2 Mô hình tín thác . 16
1.1.5 Hoạt động của quỹ đầu tư . 16
1.1.5.1 Huy động vốn . 16
1.1.5.2 Hoạt động đầu tư . 17
1.1.5.3 Bảo quản tài sản và giám sát hoạt động của quỹ . 18
1.1.5.4 Định giá, phát hành và mua lại chứng chỉ . 18
1.1.5.5 Cung cấp thông tin cho NĐT . 18
1.1.5.6 Kênh phân phối . 18
1.2 Quỹ đầu tư chỉ số: . 19
1.2.1 Khái niệm: . 19
1.2.2 Lịch sử hình thành và phát triển . 20
1.2.3 Phân loại . 22
1.2.3.1 Quỹ đầu tư chỉ số theo chỉ số chứng khoán (Index ETF). 22
1.2.3.2 Quỹ đầu tư chỉ số theo ngành hay các loại hàng hóa (Commodity ETF) . 23
a. Quỹ đầu tư chỉ số theo ngành nông nghiệp (Agricultural ETF) . 24
b. Quỹ đầu tư chỉ số theo giá năng lượng (Energy commodity ETF) . 24
c. Quỹ đầu tư chỉ số theo ngành công nghiệp (Industrial commodity ETF) . 25
d. Quỹ đầu tư chỉ số theo các kim loại quý (Precious mental ETF) . 26
1.2.3.3 Quỹ đầu tư chỉ số trái phiếu (Bond ETF) . 27
1.2.3.4 Quỹ đầu tư chỉ số thị trường tiền tệ (Currency ETF) . 28
1.2.3.5 Quỹ đầu tư chỉ số được quản lý chủ động (Actively managed ETF) . 29
1.2.3.6 Quỹ đầu tư chỉ số có sử dụng đòn bẩy và quỹ đầu tư chỉ số mua bán
khống (Leveraged ETF and short ETF) . 30
a. Quỹ đầu tư chỉ số mua bán khống . 30
b. Quỹ đầu tư chỉ số có sử dụng đòn bẩy . 30
1.2.4 So sánh quỹ đầu tư chỉ số và quỹ hỗ tương . 31
Chương2: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MỸ VÀ HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐẦU
Tư CHỈ SỐ Ở VIỆT NAM . 33
2.1 Hoạt động của các quỹ đầu tư chỉ số ở Mỹ . 33
2.1.1 Cơ sở pháp lý . 33
2.1.2 Tình hình hoạt động các quỹ đầu tư chỉ số ở Mỹ . 33
2.1.2.1 Các chỉ số tiêu biểu trên TTCK Mỹ . 34
a. S&P 500 (SPY) . 34
b. NASDAQ . 37
c. DOW JONES . 38
2.1.2.2 Một số quỹ đầu tư chỉ số tiêu biểu trên thị trường Mỹ . 39
2.1.3 NYSE Arca - Trung tâm giao dịch của các quỹ đầu tư chỉ số . 45
2.1.3.1 Giới thiệu . 45
2.1.3.2 Những hoạt động trên NYSE Arca . 45
2.2 Hoạt động đầu tư chỉ số ở Việt Nam . 46
2.2.1 Thực trạng hoạt động của các quỹ đầu tư chỉ số ở Việt Nam trong thờigian qua . 46
2.2.1.1 Cách thức đầu tư chỉ số ở Việt Nam . 46
2.2.1.2 Thực trạng chỉ số chứng khoán tại Việt Nam . 47
2.2.1.3 Các quỹ đầu tư chỉ số ở Việt Nam . 47
a. Giới thiệu: các công ty xây dựng chỉ số riêng như SSI với SSI30; Công
ty Dragon Capital với chỉ số DCVN30 Index; Công ty vàng thế giới với chỉ
số VTG-Index . 47
b. ưu điểm và nhược điểm của quỹ đầu tư chỉ số . 53
c. Đầu tư chỉ số ở Việt Nam chỉ là một hình thức cá cược . 56
d. Các quỹ đầu tư chỉ số chứng khoán Việt Nam niêm yết trên thị trường nước ngoài (thị trường Mỹ) . 58
2.2.2 Sự khác biệt trong đầu tư chỉ số ở Việt Nam và trên thế giới . 61
Chương 3: NHẬN ĐỊNH KHẢ NĂNG VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH QUỸ ĐẦU Tư
CHỈ SỐ Ở VIỆT NAM . 64
3.1 Định hướng, triển vọng phát triển của nền kinh tế và TTCK Việt Nam trong thời gian tới . 64
3.1.1 Triển vọng phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới . 64
3.1.2 Định hướng – triển vọng phát triển TTCK Việt Nam . 67
3.1.2.1 Định hướng phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011-2020 . 67
3.1.2.2 Triển vọng phát triển của TTCK Việt Nam . 69
3.2 Nhận định khả năng xây dựng quỹ đầu tư chỉ số ở Việt Nam . 72
3.3 Đề xuất mô hình quỹ đầu tư chỉ số phù hợp với TTCK Việt Nam . 77
KẾT LUẬN . 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

cái khó bảo đảm khả năng thanh toán. Khi đó, sẽ rất nguy hiểm.
Như vậy, sẽ xảy ra trường hợp, nếu NĐT thắng thì VTG thua và phải trả tiền cho
NĐT. Khả năng này là rất lớn. Trên thực tế, TTCK VN vẫn tồn tại các NĐT lớn, các cá
mập chứng khoán thao túng giá cổ phiếu. Nếu NĐT vừa thao túng giá Cổ phiếu trên thị
trường, vừa mua chỉ số chứng khoán VTG-VNIndex thì VTG không thể chống đỡ nổi.
Cộng với việc TTCK Việt Nam thường tăng hay giảm rất mạnh, một nhà cái cỡ VTG khó
có đủ tiềm lực tài chính để trụ được. Khả năng vỡ nợ của hình thức đầu tư này là rất lớn.
Ví dụ, khi các khách hàng mua VTG-VNIndex với giá trị lớn mà thị trường tăng mạnh,
phần bù lỗ của VTG sẽ rất lớn. Trong trường hợp VTG mang tiền đi mua cổ phiếu “đẩy”
thị trường đi lên để “gỡ” lỗ thì sẽ là thao túng giá cổ phiếu... Một sản phẩm mới cho thị
trường là rất tốt và cần khuyến khích. Nhưng ngay từ lúc này, UBCKNN phải lên tiếng,
cho phép hay không cho phép. Nếu cho phép thực hiện thì phải khuyến khích các công ty
chứng khoán tham gia, có quy định cụ thể về điều kiện, về tiêu chí để tránh xảy ra tình
trạng sàn vàng trước đây.
UBCKNN đã yêu cầu các công ty không được triển khai tổ chức giao dịch sản
phẩm đầu tư chỉ số Vn-Index. Trên cơ sở phương tiện thông tin đại chúng đăng tải về
việc các công ty: Công ty Cổ phần Kinh doanh đầu tư tài chính Vàng thế giới, Công ty
Đại Long và Công ty Cổ phần Hai mươi bốn (thuộc SJC) tổ chức giao dịch sản phẩm đầu
tư chỉ số chứng khoán Vn-Index, sau khi xem xét sơ bộ, UBCKNN thấy rằng việc tổ
chức giao dịch các sản phẩm nói trên đã vi phạm quy định tại Điều 33 Luật Chứng
khoán13 về tổ chức TTGDCK.
Vì thế, UBCKNN yêu cầu các công ty không được triển khai việc tổ chức hoạt
động giao dịch, quảng bá và cung cấp dịch vụ cho các sản phẩm nói trên; đồng thời có
13
Xem phụ lục 3.
58
ngay thông báo rút lại các quảng cáo, công bố thông tin đã đăng trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
Các công ty đã có công văn gửi UBCKNN giải trình cụ thể về sản phẩm giao dịch
chỉ số Vn-Index và hoạt động tổ chức giao dịch sản phẩm này. Được biết, đầu tư chỉ số
Vn-Index là hình thức kinh doanh mới tại Việt Nam, chưa nhận được sự đồng thuận của
nhà quản lý. Theo giới thiệu, khách hàng đầu tư vào sản phẩm này trong một thời gian
nhất định sẽ bảo đảm đạt tỷ suất lợi nhuận bằng với tỷ suất lợi nhuận của chỉ số Vn-Index
trong cùng khoảng thời gian đó. Tuy nhiên, đánh giá cho thấy, hình thức kinh doanh này
gần giống với hình thức “chơi lô đề”, cá cược giá lên-xuống. Hình thức kinh doanh này
sẽ gây ảnh hưởng đến thị trường, bởi trong trường hợp một nhóm NĐT có tổ chức liên
kết với nhau để đẩy giá cổ phiếu lên hay đẩy giá xuống, sẽ gây ảnh hưởng lớn tới chỉ số
Vn-Index. Vì vậy, NĐT chịu nhiều rủi ro. Hơn nữa, hiện chỉ số Vn-Index chưa thể là đại
diện của nền kinh tế nên không thể lấy Vn-Index để cá cược.
d. Các quỹ đầu tƣ chỉ số chứng khoán Việt Nam niêm yết trên thị
trƣờng nƣớc ngoài (thị trƣờng Mỹ)
 Market vectors Vietnam (của công ty Van Eck Global)
Market Vectors Vietnam là một quỹ đầu tư chỉ số được thành lập ở Mỹ. Mục tiêu
của quỹ là tạo một bản sao gần có thể với giá và tỷ suất sinh lợi của chỉ số MVVNM.
Quỹ đầu tư ít nhất 80% tổng tài sản của mình vào chứng khoán bao gồm cả chỉ số chuẩn
của quỹ. Quỹ này do Van Eck Global quản lý, đi vào hoạt động từ tháng 8/2009. Quỹ
được giao dịch tại thị trường NYSE Arca.
Tính đến 18/1/2011, tổng NAV của quỹ là 262,8 triệu USD, bao gồm 33 khoản
đầu tư vào các cổ phiếu và hơn 1,6 triệu USD tiền mặt/tài sản khác. Đầu năm 2011 đến
nay, NAV của quỹ tăng 2,7% còn thị giá tăng 7,1%.
Quỹ này hiện đang nắm giữ 23 cổ phiếu tại TTCK Việt Nam, với tổng NAV
chiếm 71,36% danh mục. Còn lại là các cổ phiếu tại các thị trường nước ngoài. Những cổ
phiếu trong nước mà VNM nắm giữ nhiều nhất theo giá trị là BVH (10,11% NAV), DPhần mềm
59
(6,15%), CTG (5,75%), VCB (5,11%)… Thị giá ngày 18/1 của VNM là 28,05 USD, cao
hơn 7,8% so với NAV trên mỗi chứng chỉ quỹ là 26,02 USD.
Bảng 2.1: 10 mã cổ phiếu trong chỉ số MVVNM (tính đến 18/01/2011)

Số lượng Cổ
phiếu
Giá trị
(triệu USD)
Tỷ trọng
BVH 5,750,576 26.6 10.1%
DPhần mềm 8,194,730 16.2 6.2%
CTG 12,662,682 15.1 5.8%
VCB 12,072,147 13.4 5.1%
HAG 3,173,755 13.0 4.9%
KBC 6,287,630 11.9 4.5%
OGC 8,763,220 10.4 4.0%
PVX 8,763,218 9.3 3.6%
PVD 3,326,836 9.1 3.5%
PVF 6,259,440 8.6 3.3%
VCG 6,920,297 8.2 3.1%
ITA 8,533,051 7.1 2.7%
HPG 3,195,735 6.1 2.3%
PPC 9,169,880 5.8 2.2%
KLS 7,267,300 5.6 2.1%
Tổng 15 mã 166.3 63.3%
Tổng các cổ phiếu trong
nƣớc
187.5 71.4%
Tổng danh mục 282.8 100%
Nguồn: cafef.vn
60
 Chỉ số FTSE
Ngày 22/5, Công ty và Tập đoàn FTSE, nhà cung cấp chỉ số chứng khoán toàn
cầu, đã công bố chỉ số truy cập FTSE Vietnam được hai bên cùng xây dựng và là chỉ số
cổ phiếu Việt Nam dành cho các NĐT định chế nước ngoài.
Công ty sẽ xây dựng một công cụ theo dõi chỉ số và các sản phẩm khác liên kết
với cổ phiếu được cơ cấu từ chỉ số truy cập FTSE Việt Nam để giúp các NĐT nước ngoại
có thể tiếp cận đến một trong số những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất trong vùng
châu Á - Thái Bình Dương.
Chuỗi chỉ số truy cập FTSE Việt Nam lấy 80% cổ phiếu niêm yết trên sàn
TP.HCM, dựa trên giá trị vốn hóa thị trường đầy đủ và có tính tới tỷ lệ sở hữu áp dụng
cho các NĐT nước ngoài trong các công ty niêm yết của Việt Nam, tức là chỉ bao gồm số
cổ phiếu các NĐT nước ngoài còn được phép mua.
Chỉ số truy cập Việt Nam của FTSE được điều chỉnh theo phần được bán cho
NĐT nước ngoài và được kiểm tra tính thanh khoản bằng cách sử dụng các tiêu chuẩn
tính toán của FTSE. Sản phẩm đạt được là một chỉ số có khả năng đầu tư và mang tính
thay mặt cao nhằm đáp ứng nhu cầu của các NĐT quốc tế.
Chỉ số này phân loại cổ phiếu theo hệ thống Chuẩn mực phân loại ngành (ICB)
được công nhận toàn cầu, một hệ thống phân loại do Tập đoàn FTSE và Dow Jones
Indexes xây dựng, đem đến cho các NĐT khả năng đa dạng hóa hơn nữa danh mục đầu
tư vào Việt Nam theo ngành.
FTSE thì xây dựng chỉ số FTSE Vietnam Index bao gồm 33 cổ phiếu niêm yết trên
SGDCK TP.HCM và SGDCK Hà Nội. Tính đến 31/12/2010, tổng tài sản của quỹ đạt 362
triệu USD, tăng 21,16 triệu USD, tương ứng tăng 6,2% so cuối năm 2009.
Bảng 2.2: 10 mã cổ phiếu có mức vốn hóa lớn trong chỉ số FTSE (tính đến 31/12/2010)
Mã Tỷ trọng
Giá trị
(Triệu USD)
HAG 11.91% 40.6
VIC 10.99% 37.4
61
DPhần mềm 7.60% 25.9
FPT 6.41% 21.8
HPG 6.00% 20.4
PVD 5.87% 20.0
VCB 5.85% 19.9
KBC 5.11% 17.4
BVH 3.92% 13.4
PVF 3.87% 13.2
Tổng 10 mã 67.53% 230.1
Toàn danh mục 340.8
Nguồn: cafef.vn
2.2.2 Sự khác biệt trong đầu tƣ chỉ số ở Việt Nam và trên thế giới
Đầu tư chỉ số được xây dựng dưới hình thức là một quỹ theo mô hình “Trust” hay
một quỹ tương hỗ mở, với mục đích mô phỏng diễn biến của một chỉ số, một hàng hóa
hay một rổ cổ phiếu và có chứng chỉ quỹ được giao dịch như một c
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Ảnh hưởng của hình ảnh nhà hàng, giá trị cảm nhận đến sự hài lòng và ý định hành vi của khách hàng Luận văn Kinh tế 0
M ad tải giúp em bài : ảnh hưởng của hình ảnh nhà hàng, giá trị cảm nhận đến sự hài lòng và ý định hành vi của khách hàng với ạ Khởi đầu 1
D Nhận xét tình trạng nha chu và độ sát khít của phục hình cố định tại viện đào tạo RHM trường Y dược 0
D NHẬN ĐỊNH MÔN TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH Luận văn Luật 0
D Các quy tắc xuất xứ trong hiệp định EVFTA và những điều cần lưu ý, cơ chế cấp C/O mẫu EUR.1 và cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa Luận văn Kinh tế 0
V Nghiên cứu thu nhận và xác định một số đặc tính protease đông tụ sữa từ Aspergillus awamori và ứng d Kiến trúc, xây dựng 2
K Một số nhận định về kinh doanh cà phê xuất khẩu của Công ty PROSIMEX và những giải pháp đề xuất Khoa học Tự nhiên 0
T Một số ý kiến nhận xét và đánh giá về Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
K Nhận định thực trạng phát triển ngành giao thông vận tải Việt Nam - Nêu ra và phân tích một số ví dụ Luận văn Kinh tế 0
T hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ giao nhận, vận chuyển hàng và xác định kết qủa kinh doanh tại Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top