Download Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách

Download Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách miễn phí





Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ những khoản chi bằng tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, các khoản chi như mua sắm máy móc trang thiết bị, mua nguyên nhiên vật liệu, chi trả lương công nhân viên, chi phí điện nước, dịch vụ mua ngoài. Về thực chất, chi phí sản xuất kinh doanh chính là sự dịch chuyển vốn, giá trị của các yếu tố sản xuất kinh doanh vào các đối tượng tính giá.
Đối với các doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường nói chung và Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách nói riêng, việc phân tích tình hình sử dụng chi phí là rất quan trọng. Công việc này được tiến hành nhằm đánh giá trong các khoản mục chi phí, khoản chi phí nào là chi phí chủ yếu, mức chi đã hợp lý chưa, hiệu quả mang lại cao hay thấp. Đánh giá tình hình tăng giảm chi phí nhằm đánh giá được tình hình sản xuất của doanh nghiệp có những biến động xảy ra. Từ đó, có các biện pháp tăng giảm và phân bổ chi phí hợp lý, dựa vào đó doanh nghiệp có các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh và mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ăn gia súc đóng trong bao, bịch (trừ bột xương, bột cá)
- Nhóm 3: Các loại hàng khác đống gói trong bao, bịch như: Xi măng, thuốc trừ sâu, hoá chất, muối, amiăng, bột mì, bột than, bột sơn, bột xương, bột cá, thuốc nhuộm, sôđa, phân bón, qặng, bột đá.
- Nhóm 4: Sắt thép, kim loại màu các loại dạng bó, cuộn, kiện, lá, thanh, ống (trừ sắt thép phế liệu có biểu riêng); thùng rỗng, các loại hàng đóng trong thùng, phi, can.
- Nhóm 5: Dây cáp, dây điện, ống nhựa các loại, tôn lợp, tấm lợp nhựa, gang rời, ống xi măngm, gỗ cây, tre nứa, vầu, trúc, gỗ xẻ, gỗ ván sàn, gỗ phiến, gỗ dăm ép.
_ Nhóm 6: Các loại máy móc thiết bị, phụ tùng để trần hay đóng kiện, các loại hàng khác đóng hộp, hòm kiện, pallet, bó, bành, cuộn, săm lốp, đồ dùng gia đình, thủ công mỹ nghệ, dược liệu, thuốc chữa bệnh, kính, chai lọ, đồ điện tử, công cụ bằng gỗ, gạch chịu lửa đóng kiện, đá khối, đá xẻ, hạt nhựa, bột nhựa.
_ Nhóm 7: Thực phẩm tươi sống, hay đông lạnh, rau quả...
_ Nhóm 8: Toa xe, sà lan, xuồng, cano, nồi hơi, cần trục, téc nước, ống khói, rơ móc,khung gầm xe ôtô, cabin xe, hàng ống f ³ 500mm, trọng lượng < 30 tấn, hàng (trừ sắt thép) nặng từ 20 á 30 tấn hay dài trên 15m.
_ Nhóm 9.1: Hàng máy móc thiết bị phụ tùng để trần, tháo rời hay đóng kiện dịng cồng kềnh và trung bình một tấn hàng chiếm từ 3m3 trở nên, đầu máy xe lửa, hàng độc hại, nguy hiểm (axit, thuốc thuộc da, thuốc trừ sâu, thuốc nhuộm, thuốc nổ, chất phóng xạ...)
- Nhóm 9.2: Hàng hoá nặng từ 30 tấn đến 40 tấn.
- Nhóm 9.3: Hàng hoá nặng trên 40 tấn.
Các loại hàng không nêu trên, căn cứ vào tính chất, quy cách đóng gói và năng suất xếp dỡ để xếp vào nhóm hàng tương đương có sự thoả thuận của phòng kinh doanh.
Giá lưu kho bãi
ĐVT: đồng/tấn/ngày
Loại hàng
Đơn giá
Trong 15 ngày đầu
Từ ngàythứ 16 trở đi
Lưu tại kho
Hàng rời và hàng bao là lương thực, thực phẩm
600
900
Hàng rời và hàng bao là xi măng, muối, crômit, sunphát đồng, amiăng, bột chì, bột than, hoá chất, phân bón, cám gạo, bột xương, bột cá...
1.000
1.500
Sắt thép (trừ sắt thép phế liệu và ống rời f ³ 100mm)
1.200
1.800
Máy móc, thiết bị, ống rời f ³ 100 mm và tôn cuộn kê gỗ
3.000
4.500
Thiết bị trần (1 tấn ³ 3 m3)
6.000
9.000
Hàng khác
1.500
2.250
Lưu tại bãi
Hàng rời
240
360
Sắt thép (trừ sắt thép phế liệu và ống rời f ³ 100mm)
500
750
Sắt thép phế liệu
2.000
3.000
Hàng gỗ
1.000
1.500
Máy móc, thiết bị, ống rời f ³ 100 mm và tôn cuộn kê gỗ
2.000
3.000
Thiết bị trần (1 tấn ³ 3 m3)
4.000
6.000
Hàng khác
750
1.152
(Nguồn: Phòng kinh doanh 2008)
- Ôtô, xe chuyên dụng: - Lưu bãi: 60.000 đồng/chiếc- ngày
- Lưu kho: 100.000 đồng/chiếc- ngày
Thời gian tính cước lưu kho bãi được tính theo số ngày thực tế hàng hoá lưu tại kho bãi Cảng.
c. Chính sách phân phối sản phẩm
Sản phẩm của Công ty là sản phẩm dịch vụ nên hình thức phân phối là Công ty cung cấp trực tiếp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng không qua trung gian. Lợi thế của kênh phân phối này là Doanh nghiệp dễ dàng nắm được các thông tin phản hồi của khách hàng. Việc nắm bắt được những ý kiến của khách hàng là rất quan trọng đối với bất kì doanh nghiệp nào đặc biệt là Doanh nghiệp dịch vụ. Từ đó ban lãnh đạo Doanh nghiệp có thể nhận thấy những thiếu sót của mình; có cơ sở xác thực và hữu ích để đưa ra các chính sách hiệu quả để đáp ứng yêu cầu của khách hàng tốt hơn.
d. Chính sách quảng cáo và xúc tiến bán hàng
Những năm vửa qua, công tác giới thiệu, quảng cáo hình ảnh của Công ty đến với công chúng khách hàng còn cùng kiệt nàn. Thông tin về các dịch vụ mới, các chương trình ưu đãi, giá cước dịch .... của doanh nghiệp chủ yếu được gửi trực tiếp cho bạn hàng quen thuộc hay đăng báo.
Hiện nay khi công nghệ thông tin và internet phát triển mạnh làm cho thông tin liên lạc rộng rãi nhanh chóng. Đây là một kênh quảng cáo giới thiệu doanh nghiệp rất hiệu quả và kinh tế. Doanh nghiệp vẫn chưa lập website riêng. Như vậy rất hạn chế trong việc quảng cáo giới thiệu doanh nghiệp tới khách hàng và công chúng,hạn chế trong việc công bố thông tin hoạt động. Trong thời gian tới doanh nghiệp đang có kế hoạch triển khai lập trang website riêng để đáp ứng yêu cầu kinh doanh hiện tại.
2.1.6. Đặc điểm về lao động của Công ty
a, Cơ cấu lao động trong Công ty
Nguồn nhân lực là một nhân tố vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp. Do vậy cũng như tất cả các doanh nghiệp khác, ban lãnh đạo công ty luôn chú trọng vào công tác hoàn thiện và phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trong quá trình hoạt động.
Do đặc thù ngành nghề sản xuất kinh doanh nên tỷ lệ lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn hơn lao động gián tiếp. Năm 2008, Công ty có:
-Tổng số lao động: 748 người.
-Trong đó: Nam: 568 người
Nữ : 180 người
Để tìm hiểu rõ hơn về đặc điểm lao động trong Công ty ta nghiên cứu bảng cơ cấu lao động theo theo độ tuổi và cơ cấu lao động theo trình độ.
Bảng 2.4 Cơ cấu lao động theo độ tuổi năm 2007, 2008
stt
Độ tuổi
Năm 2007
Năm 2008
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
1
18-25
96
14.5%
121
16.2%
2
25-35
153
22.8%
166
22.1%
3
35-45
197
29.5%
224
30%
4
45-60
223
33.2%
237
31.7%
5
Tổng
669
100%
748
100%
(Nguồn: phòng hành chính tổng hợp 2009)
Ta thấy năm 2008, cơ cấu lao động theo độ tuổi có xu hướng biến đổi: tăng tỷ trọng lao động trẻ tuổi, giảm tỷ lệ lao động cao đổi. Cụ thể là: tỷ trọng lao động trong độ tuổi 45-60 giảm từ 33.2% xuống còn 31.7%; tỷ trọng lao động trong độ tuổi 35- 45 tăng từ 29.5% lên 30%; tỷ trọng lao động trong độ tuổi 18- 25 tăng từ 14.5% lên 16.2% so với năm 2007
Bảng 2.5 Cơ cấu lao động theo trình độ năm 2008
Stt
Chỉ tiêu
Số lượng
Tỷ trọng
1
Đại học và trên đại học
89
12%
2
Cao đẳng và trung cấp
65
8.6%
3
Sơ cấp và học nghề
198
26.5%
4
LĐ phổ thông
396
52.9%
5
Tổng số
748
100%
( Nguồn: Phòng tổng hợp 2009)
Ta thấy lượng lao động có trình độ tay nghề của công ty còn thấp. Cụ thể, lao động trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ trọng 12%, lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp là 8.6 % (thấp) và đặc biệt là lao động có tay nghề còn thấp (chiếm tỷ trọng 26.5%).Trong khi đó, lượng lao động phổ thông chiếm hơn một nửa (52.9%) chủ yếu tập trung ở bộ phận xếp dỡ.
b, Phương pháp trả lương trong Công ty cổ phần Cảng Vật Cách
Công ty cổ phần cảng Vật Cách áp dụng hai hình thức trả lương chủ yếu sau:
Trả lương theo sản phẩm.
Trả lương theo thời gian.
Trả lương theo thời gian
Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc hay chức danh. Được áp dụng đối với cán bộ công nhân viên ở bộ phận văn phòng, cán bộ quản lý, bộ phận bảo vệ, bộ phận cấp dưỡng...
Công thức tính lương theo quy định của công ty:
L = HS x L tt x N tt x k
22
Trong đó:
L : Lương tháng của một người tính theo quy định của Công ty
HS : Hệ số lương cơ bản của cán bộ công nhân viên do nhà nước quy định.
L tt : Lương tối thiểu do nhà nước quy định.
N tt : Số ngày làm việc thực tế trong tháng.
k : Hệ số lương điều chỉn...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số biện pháp để quản lý tài chính của công ty xây dựng số 1 - Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Hyundai Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp xây dựng trường học xanh - sạch - đẹp - an toàn Luận văn Sư phạm 0
D một số biện pháp giúp tạo động lực và luyện phát âm cho học sinh trong giờ học tiếng anh Luận văn Sư phạm 0
D Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chiến lược thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH Sản Phẩm Xây dựng BHP Thép Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học chương sự điện li lớp 11 với đối tượng học sinh trung bình Yếu Luận văn Sư phạm 1
D Khảo sát bệnh toan huyết, kiềm huyết và ceton huyết ở bò sữa tại một số cơ sơ chăn nuôi các Tỉnh phía bắc, biện pháp phòng trị Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với giống xoài Đài Loan trồng tại Yên Châu, Sơn La Nông Lâm Thủy sản 0
D Một số Biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai của sinh viên một số trường Đại học Cao đẳng Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top