tnqnt_tnqnt

New Member
Download Tổng hợp về chủ nghĩa Mác - Lênin

Download Tổng hợp về chủ nghĩa Mác - Lênin miễn phí





SO SÁNH: CHI PHÍ SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA VỚI CHI PHÍ THỰC TẾ VÀ TƯ BẢN ỨNG TRƯỚC; LỢI NHUẬN VỚI GIÁ TRỊ THẶNG DƯ; TỶ SUẤT LỘI NHUẬN VỚI TỶ SUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
Ý NGHĨA THỰC TIỄN:
- Các phạm trù chi phí sản xuất tư bản, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận là biểu hiện cụ thể, thực tế bên ngoài của sản xuất kinh doanh nói chung và sản xuất TBCN nói riêng.
- Qua nghiên cứu nội dung trên ta thấy được mối liên hệ giữa bản chất với hiện tượng bên ngoài cùa sản xuất, kinh doanh TBCN.
- Các phạm trù chi phí sản xuất tư bản, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà tư bản và lao động làm thuê, bởi vì nó che dấu quan hệ bóc lột lao động làm thuê.
- Nhận thức sự vận động của các quy luật kinh tế, tạo nền tảng cơ sở lý luận cho nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
- Nhận thức chính xác về sự hình thành, phát triển và diệt vong của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa mâu thuẫn vốn có, nội tại nằm trong cách sản xuất tư bản chủ nghĩa ngày càng thể hiện sâu sắc và gay gắt hơn. Đó là mâu thuẫn giữa tính xã hội của quá trình sản xuất và trình độ phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất với hình thức sở hữu tư liệu sản xuất tư nhân và phân chia sản phẩm xã hội bất bình đẳng. Sản phẩm xã hội tăng lên nhưng lý tưởng tự do, bình đẳng, bác ái không được thực hiện. Đó là điều kiện kinh tế-xã hội cho sự xuất hiện của chủ nghĩa Mác và chủ nghĩa Mác xuất hiện.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ụng công nghệ mới trong sản xuất.
Tận dụng hiệu quả các yếu tố về tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên để tăng năng suất doanh nghiệp. Như sử dụng hợp lí các nguồn nguyên liệu sẵn có, giá rẻ ở trong nước để đưa vào chế biến, đặt nhà máy ở nơi có vị trí địa lí thuận lợi (như gần nguồn nguyên liệu, gần trục giao thông…) để giảm đến mức thấp nhất chi phí sản xuất mà vẫn đảm bảo năng suất. Chi phí sản suất giảm đồng nghĩa với việc giá thành sản phẩm cũng giảm theo.
Mở rộng quy mô sản xuất và tăng hiệu suất của tư liệu sản xuất.
Giải pháp nhằm tăng mức độ phức tạp trong lao động:
Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến số lượng giá trị của hàng hoá. Trong cùng một thời gian thì lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Tăng chất lượng của sản phẩm cần làm cho lao động phức tạp kết tinh trong sản phẩm nhiều hơn.
Một sản phẩm làm ra có chất lượng tốt đòi hỏi lao động kết tinh trong đó phải phức tạp, tỉ mỉ. Vì vậy, tay nghề của lao động rất quan trọng. Đào tạo nghề cho lao động ở nước ta là một trong những giải pháp cần thiết vì lao động nước ta chủ yếu là lao động thủ công, tay nghề chưa cao. Người lao động Việt Nam cần cù, chăm chỉ, tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học- kĩ thuật tuy nhiên lại chưa dược đào tạo đúng mức. Nâng cao chất lượng nguồn lao động đồng nghĩa với việc mở các trường dạy nghề, tập huấn kẽ thuật, cho người lao động tiếp cận với những tiến bộ của khoa học công nghệ… Trong nền sản xuất hàng hoá hiện nay, sự phân công lao động xã hội đã tạo nên sự chuyên môn hoá lao động, dẫn tới sự chuyên môn hoá sản xuất. Vì vậy mỗi công nhân phải thành thạo một ngành nghề của mình để tạo ra một sản phẩm có chất lượng. Ngoài bồi dưỡng kiến thức chuyên môn kĩ năng, tay nghề còn phải nâng cao trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất khoa học cho người lao động. Cần thông qua các chương trình đào tạo cụ thể để phù hợp với từng đối tượng, từng ngành nghề. Ngoài ra,còn có thể phổ biến cho công nhân các kiến thức liên quan đến chất lượng sản phẩm, giá cả thị trường và kiến thức về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của nước ta nhằm tạo ta một lực lượng lao động có đủ khả năng tiếp thu, thích ứng với môi trường kinh doanh hiện nay.
Như vậy, khi trình độ của người lao động tăng cao cũng có nghĩa lao động phức tạp kết tinh trong hàng hoá tăng lên, làm cho sản phẩm làm ra ngày càng có chất lượng, mẫu mã phù hợp, đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Đây là một trong những điều kiện để tăng năng lực cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam ở thị trường trong nước và trên thế giới.
Sự cạnh tranh thành công về giá của các doanh nghiệp còn liên quan đến các chính sách của Nhà nước, trong đó cần coi trọng các vấn đề:
Nhà nước cần nhanh chóng ban hành các chính sách định lượng về quản lí giá cả, giúp các doanh nghiệp có thêm căn cứ để xác định giá cả cho phù hợp.
Thực hiện các chính sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Trong đó có các chính sách về thuế, chính sách về nhập khẩu công nghệ, chính sách ưu đãi với những doanh nghiệp cải tiến chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động.
Bên cạnh đó nhà nước cần tạo điều kiện tổ chức các cuộc triển lãm về cải tiến chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để các doanh nghiệp học tập kinh nghiệm lẫn nhau, tham khảo về giá cả lẫn nhau. Đồng thời cần chủ động thường xuyên mời các chuyên gia nước ngoài đến để tổ chức các khoá tập huấn về quản lí chất lượng, trao đổi công nghệ mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Ngoài ra, chúng ta còn có nhiều biện pháp khác để làm giảm giá thành sản phẩm mà vẫn bảo đảm chất lượng. Ví dụ như tận dụng nguồn nguyên liệu dồi dào, giá rẻ ở trong nước sẽ làm giảm chi phí sản xuất, chi phí sản xuất càng thấp sẽ làm giá cả càng hạ. Mở rộng việc quảng bá, tiếp thị hàng Việt Nam để đông đảo người dân tiếp cận với hàng trọng nước, loại bỏ tâm lí “sính ngoại” của nhiều người. Để làm được điều này ta có thể mở những gian hàng giới thiệu hàng Việt Nam chất lượng cao, đưa hàng Việt về nông thôn, tổ chức các tuần lễ khuyến mãi với các sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước. Ngoài ra còn phải xây dựng thương hiệu cho hàng Việt Nam để có chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng, làm cho người tiêu dùng tin tưởng vào chất lượng và giá cả của hàng trong nước.
Như vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh về giá của hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam thì phải thực hiện đồng bộ các biện pháp trên. Tuy nhiên vẫn phải ưu tiên hàng đầu cho các giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động và tăng mức độ phức tạp của lao động. Vì đây chính là yếu tố quyết định đến giá thành và chất lượng sản phẩm.
4. PHÂN TÍCH CÁC CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ VÀ LẠM PHÁT – Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
Biện pháp kiềm chế lạm phát
Lạm phát do cầu
Áp dụng chính sách tài khóa thu hẹp: giảm chi tiêu ngân sách, tăng thuế.
Áp dụng chính sách tiền tệ thu hẹp: giảm mức cung tiền, tăng lãi suất…
Lạm phát do cung: phải làm tăng tổng cung, giảm chi phí sản xuất bằng cách:
Tìm nguyên liệu mới rẻ tiền thay cho nguyên liệu cũ đắt tiền.
Giảm thuế, giảm lãi suất.
Cải tiến kỹ thuật sản xuất, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất để tăng năng suất lao động, giảm chi phí.
Thắt chặt khối cung tiền tệ: tăng lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu, tăng tỷ lệ dự trữ pháp định, không phát hành thêm tiền vào lưu thông.
Kiềm chế giá cả
Nhập khẩu lượng hàng mà nền kinh tế thiếu.
Xuất kho dự trữ ra bán.
Thực hiện chính sách kiểm soát giá.
Ấn định mức lãi suất cao: khi lãi suất tiền gửi ấn định ở mức cao sẽ thu hút bớt tiền trong lưu thông về, tuy nhiên sử dụng biện phát này cần sự hổ trợ của NHTW và NSNN.
Giảm chi tiêu ngân sách: Chi tiêu ngân sách là 1 bộ phận quan trọng của tổng cầu, giảm chi ngân sách những khoản chưa thật sự cần thiết sẽ làm sức ép đối với tổng cầu và giá cả sẽ hạ xuống.
Hạn chế tăng tiền lương : tiền lương là một bộ phận quan trọng trong chi phí sản xuất, tăng tiền lương sẽ làm tăng chi phí sản xuất dẫn đến gi cả tăng lên, đồng thời tăng tiền lương cũng làm tăng thu nhập gây sức ép cho tổng cầu.
Lạm phát chống lạm phát : nhà nước tăng đầu tư mở rộng sản xuất, kết quả của đầu tư sẽ làm tăng cung tạo điều kiện cân bằng quan hệ cung cầu.
Thực hiện chiến lươc thị trường cạnh tranh hoàn hảo: cạnh tranh hoàn hảo nhằm tránh độc quyền đẩy giá lên, mặt khác cạnh tranh thúc đẩy cải tiến kỹ thuật , tiết kiệm chi phí sản xuất góp phần làm cho giá cả hàng hóa giảm xuống.
Mua lấy một tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát : lạm phát và thất nghiệp là 2 yếu tố đối nghịch nhau, người ta có thể mua lấy một tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát vừa phải để đảm bảo nền kinh tế phát triển bình thường và đời sống...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top