sorrylove2902

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Báo cáo Tạo động lực lao động cho người lao động tại công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt. Thực trạng và giải pháp
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 2
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 2
1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị. 2
2. Thực trạng Tổ chức bộ máy: 3
II. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC & TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC 5
1. Thực trạng nguồn nhân lực: 5
2. Thực trạng tổ chức công tác quản trị nhân lực 8
3. Đánh giá chung 23
PHẦN II.CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN SÂU 25
CHƯƠNG I . CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG 25
1.1.Một số khái niệm. 25
1.2.Ý nghĩa của tạo động lực lao động 26
1.3.Một số học thuyết tạo động lực lao động 28
1.4.Các biện pháp tạo động lực lao động 33
1.5.Các yếu tố ảnh hưởng tới tạo động lực lao động 38
1.6.Sự cần thiết của vấn đề tạo động lực lao động tại công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt 44
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ NAM VIỆT 46
2.1. Tổng quan về doanh nghiệp 46
2.2. Thực trạng hoạt động tạo động lực lao động cho người lao động tại công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt 47
2.3. Đánh giá công tác tạo động lực lao động 54
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ NAM VIỆT 56
3.1. Phương hướng phát triển của công ty trong tương lai 56
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực lao động tại công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt 56
KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61


LỜI MỞ ĐẦU


Vấn đề tạo động lực cho người lao động đang ngày càng được quan tâm nhiều hơn trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay. Tổ chức là một tập thể người lao động mà trong đó họ làm việc và cống hiến vì mục đích chung là làm cho tổ chức ngày càng phát triển và có vị thế trên thị trường. Ngược lại, người lao động sẽ nhận được những phần thưởng về cả vật chất lẫn tinh thần từ tổ chức mang lại. Như vậy, xét về thực chất công tác tạo động lực là môt hoạt động đầu tư mà cả hai bên cùng có lợi.
Thực tế, công tác tạo động lực ở Công ty cổ phần Phát triển Quốc tế Nam Việt đã và đang thực hiện, nhưng vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn và vẫn chưa kích thích được người lao dộng làm việc hết sức mình cho tổ chức, năng suất lao đọng vẫn chỉ đạt ở mức trung bình. Với những vướng mắc trên, trong quá trình thực tập tại công ty, tìm hiểu thực tế em đã chọn đề tài: “Tạo động lực lao động cho người lao động tại công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt. Thực trạng và giải pháp” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Đề tài nghiên cứu bao gồm các nội dung chính sau:
Phần I. Những vấn đề chung.
I. Khái quát chung về đơn vị thực tập
II. Thực trạng nguồn nhân lực & công tác quản trị nguồn nhân lực
Phần II. Chuyên đề chuyên sâu.
Chương I. Cơ sở lý luận về tạo động lực lao động
Chương II. Thực trạng tạo động lực lao động tại công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt
Chương III. Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực lao động cho người lao động tại công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này chắc sẽ có những thiếu xót nên em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để bài báo cáo này hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành Thank sự hướng dẫn tận tình của thầy Vũ Thanh Tuyền để em có thể hoàn thành bài báo cáo này!
Sinh viên thực hiên:
Vũ Văn Tuấn
PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị.
1.1. Tên công ty : Công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt
Tên viết tắt: Nam Viet IDC
Địa chỉ: A52 TT17, Khu đô thị mới Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội
Điện thoại: 04.66506799
Email: [email protected]
Website: namvietplaza.com
1.2. Đặc thù, lĩnh vực hoạt động:
Công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Hoạt động chính của công ty là kinh doanh và phân phối các hàng hóa, máy móc trang thiết bị nhập khẩu từ nước ngoài đồng thời cũng là nhà cung ứng nguồn nhân lực cho thị trường lao động trong và ngoài nước thông qua hoạt động xuất nhập khẩu.
1.3. Tóm lược quá trình phát triển:
Công ty Cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt được thành lập vào tháng 2 năm 2000. Trong thời gian đầu mới thành lập, công ty Nam Việt chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực tư vấn việc làm cho người lao động tại địa bàn thành phố Hà Nội. Mặc dù là một công ty nhỏ mới thành lập nhưng công ty đã tạo được cho mình một thương hiệu riêng, đặt lợi ích của khách hàng gắn liền với lợi ích của công ty cho nên công ty đã nhận được sự tín nhiệm của khách hàng.
Năm 2002, sau 2 năm thành lập công ty đã mạnh dạn tham gia vào lĩnh vực đào tạo và cung ứng nguồn lao động có chất lượng cho thị trường lao động, mở ra hướng đi mới đó là hoạt động kinh doanh hướng tới sự thỏa mãn việc làm cho người lao động, trở thành cầu nối giữa doanh nghiệp và người lao động.
Năm 2003, công ty đã xây dựng được cho mình 2 trung tâm đào kỹ năng nghề nghiệp và đào tạo được một số nghề cho người lao động phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động tại thời điểm đó.
Từ năm 2004, Nam Việt bắt đầu tham gia kinh doanh, phân phối hàng hóa nhập khẩu với mặt hàng chủ yếu là đồ điện tử, công nghệ cao và bước đầu có hướng kinh doanh là xuất khẩu lao động ra thị trường lao động trong khu vực Đông Nam Á .
Sau khi nghiên cứu và đưa ra được kế hoạch phát triển kinh doanh, công ty đã nhận thấy hoạt đông xuất khẩu đưa người lao động ra nước ngoài là lĩnh vực đầy tiềm năng và cơ hội phát triển và công ty cũng xác định đây sẽ là một hướng đi, một hoạt động chủ đạo của công ty trong tương lai.
Cuối năm 2006, Việt Nam gia nhập WTO, đây là một sự kiện hết sức quan trọng đối với nền kinh tế nước ta, và nó đã có những tác động không nhỏ tới các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong đó có công ty Nam Việt. WTO mở ra cho Nam Việt rất nhiều cơ hội đó là việc mở rộng thị trường xuất khẩu lao động tại các quốc gia trên toàn thế giới; việc nhập khẩu các hàng hóa, máy móc trang thiết bị có chất lượng, lựa chon đối tác kinh doanh thuận tiện hơn bao giờ hết.
Sau 4 năm, sau sự kiện WTO Nam Việt đã thực sự có nhiều chuyển biến tích cực cả trong hoạt động và nhận thức. Công ty đã khẳng định được vị thế của mình: Công ty đã bước đầu liên kết và đào tạo lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao phục vụ cho nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước; trong năm 2009 và 2010 công ty đã đưa hàng chục nghìn lao động đi xuất khẩu ở các thị trường Đài Loan, Nhật Bản, các nước ở Trung Đông…Không chỉ có thế công ty con được xem là một địa chỉ tin cậy để mua hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài.
1.4. Phương hướng hoạt động :
Bước vào năm 2011, với tinh thần làm việc hăng say và cống hiến toàn thể cán bộ, nhân viên công ty đều xác định được nhiệm vụ trước mắt của mình. Trước những thuận lợi và khó khăn đang chờ ở phía trước, công ty đã đặt rõ mục tiêu phát triển là trở thành một doanh nghiệp xuất nhập khẩu lớn mạnh mang lại những giá trị và sự hài lòng bằng chất lượng tốt nhất với giá cả cạnh tranh. Mục tiêu của công ty trong những năm tới là trở thành một địa chỉ cung ứng nhân lực tin cậy đối với các doanh nghiệp đối tác trong và ngoài nước. Tạo dựng được một môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động và sáng tạo.
2. Thực trạng Tổ chức bộ máy:
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy
Biểu 2.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt

( Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt )
2.2. Quy mô, cơ cấu từng phòng ban
Công ty cổ phần phát triển quốc tế Nam Việt thành lập năm 2000 với số lượng nhân viên là 12 người, tính đến thời điển cuối năm 2010 và đầu năm 2011 công ty đã có tới 36 người. Công ty hiện hoạt động với số lượng là 4 phòng ban, với quy mô, cơ cấu từng phòng ban như sau:
- Phòng Kế toán : 5 người
Kế toán trưởng : 1 người
Kế toán viên : 4 người
- Phòng Hành chính – Nhân sự : 5 người
Trưởng phòng : 1 người
Phó Phòng : 1 người
Nhân viên Nhân sự : 2 người
Nhân viên Hành chính : 1 người
- Phòng Kinh doanh : 7 người
Trưởng phòng : 1 người
Phó Phòng : 1 người
Nhân viên Kinh doanh : 5 người
- Phòng Phát triển thị trường : 10 người
Trưởng Phòng : 1 người
- Nghiên cứu, xem xét gia hạn lại thời gian tạm ứng lương, và mức lương tạm ứng để có thể giúp đỡ người lao động khi họ gặp khó khăn. Trong cuộc sống có rất nhiều lúc người lao động gặp phải các vấn đề liên quan tới tài chính, và không phải lúc nào họ cũng có thể giải quyết ổn thỏa được. Hơn nữa tiền lương lại chính là một khoản thu nhập chính của họ, để giải quyết vấn đề thì chỉ có khi nào họ nhân được lương thì vấn đề đó mới được giải quyết. Trong trường hơp này, nếu công ty không cho người lao động ứng lương trước thì người lao động sẽ không biết xoay sở ra sao và hậu quả tất yếu là việc sao nhãng, mất tập trung trong công việc, thậm chí người lao động có thể tạm thời nghỉ việc để giải quyết vấn đề của họ.
Khi người lao động nghỉ việc, thì hoạt động kinh doanh của công ty sẽ bị gián đoạn, ảnh hưởng đến chất lượng công việc. Nhưng đó chỉ là một phần, phần còn lại là niềm tin của người lao động vào công ty sẽ không còn, bởi lúc này họ nghĩ mình cống hiến cho công ty, đến lúc gặp khó khăn thì công ty lại bỏ mặc.
Chính vì thế, Nam Việt cần xem xét kỹ lưỡng lại hệ thống chính sách của mình và kịp thời khắc phục thực trạng trên, và cố gắng tạo điều kiện giúp đỡ người lao động khi cần thiết.
3.2.1.2. Tiền thưởng
- Xây dựng chế độ tiền thưởng và tiêu chí thưởng cụ thể, rõ ràng: Để việc trả thưởng cho người lao động diễn ra thuận lợi, và tạo được sự quan tâm của người lao động thì tiền thưởng phải có các tiêu chí xét thưởng rõ ràng để người lao động biết được và có cách thức hành động để nhận được mức tiền thưởng đó.
- Thưởng phải kịp thời, minh bạch, và mức thưởng mức thưởng phải đủ lớn để có thể kích thích được người lao động: Không phải có chính sách thưởng cho người lao động rồi là đã làm cho người lao động có động lực làm việc bởi khi người lao động đã đạt được tiêu chí để có thể nhận thưởng mà công ty lại không bố trí trả lưởng theo thời gian phù hợp thì lâu ngày cái mục tiêu phấn đấu của họ sẽ ngày càng mai một đi; công tác trả thưởng mà không minh bạch thì sẽ không tạo được sự đồng thuận của người lao động, dẫn đến tâm lý nghi ngờ lẫn nhâu giữa các nhân viên trong công ty, điều này ảnh hưởng rất xấu tới quan hệ đồng nghiệp giữa các cá nhân trong công ty. Ngoài ra, nếu mức thưởng người lao đông nhận được là quá ít thì họ sẽ xem thường các chế độ thưởng và không có sự qua tâm tới các chính sách kích thích của công ty, và động lực làm việc của họ sẽ không được nâng lên.


3.2.1.3. Phụ cấp
Điều chỉnh mức phụ cấp: Hiện Nam Việt đã có được một số chế độ phụ cấp cho người lao động, góp phần giảm thiểu những khó khăn mà người lao động gặp phải. Tuy nhiên trong hoàn cảnh nền kinh tế đang chống chọi với lạm phát và bão giá thì với mức trợ cấp không đạt yêu cầu thì người lao động lại phải chi thêm một khoản tiền để bù đắp cho sự chênh lệch của giá cả và họ sẽ gặp phải khó khăn. Mặc dù có thể công ty cũng đang gặp khó khăn, trở ngại nhưng công ty cũng nên cố gắng điều chỉnh mức phụ cấp sao cho phù hợp với điều kiện thực tế. Bởi vì, có thể hiện tại công ty sẽ càng lâm vào khó khăn hơn nhưng bù lại họ sẽ có được sự tín nhiệm của nhân viên, và không có cớ gì mà không cố gắng cùng công ty vượt qua giai đoạn khó khăn. Mức điều chỉnh đối với một số loại phụ cấp:
- Phụ cấp đi lại tăng lên thành 400.000đ
- Phục cấp ăn trưa tăng lên thành 30.000đ
- Phụ cấp công tác lên 150.000đ/ngày
Có thể thêm một số loại phụ cấp như:
- Phụ cấp trách trách nhiệm
- Phụ cấp thu hút, giữ chân nhân tài
3.2.1.4. Phúc lợi
- Tìm hiểu nhu cầu của người lao động để đưa ra chế độ phúc lợi hợp lý nhất: Dù công ty có đưa ra rất nhiều chế dộ phúc lợi nhưng lại không phù hợp với nhu cầu của người lao động thì không thể tạo ra động lực cho người lao động được.

3.2..2. Tạo động lực thông qua yếu tố tinh thần
- Xây dựng quy chế đào tạo cụ thể, sao cho vấn đề đào tạo trở thành chiến lược lâu dài của công ty.
- Khuyến khích người lao động tự nâng cao trình độc chuyên môn bằng cách hỗ trợ một phần kinh phí cho việc đào tạo.
- Điều kiện làm việc:
Tạo điều kiện tốt nhất cho người lao động làm viêc, công ty nên quan tâm tới những vướng mắc của người lao động, khi người lao độnggặp vấn đề khó khăn cần hỗ trợ, tư vấn thì công ty nên tao một hòm thư (mail) để người lao động có thể gửi ý kiến tới công ty và công ty sẽ giải quyết bằng cách gửi trả lời vào hòm thư cá nhân của người lao động.
- Xây dựng bầu không khí tâm lý thuận lợi trong tập thể lao động:
Công ty cần quan tâm, tìm hiểu, lắng nghe tâm tư nguyện vọng của người lao động để đưa ra các biện pháp giải quyết từ đó có thể làm cho mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên trở lên tốt đẹp hơn.


KẾT LUẬN


Ngày nay, nhân sự đang là vấn đề được quan tâm rất nhiều trong các tổ chức, việc làm thế nào để kích thích, động viên người lao động cống hiến sức lực và trí tuệ của mình cho tổ chức, là bài toán mà các doanh nghiệp đang đi tìm câu trả lời.
Công tác tạo động lực cho người lao động là một công việc phức tạp, khó khăn và lâu dài, không thể nhanh chóng hay vội vàng. Các giải pháp đưa ra không thể thực hiện đơn lẻ từng phương pháp, mà phải thực hiện thống nhất từ trên xuống dưới thì mới đạt được hiệu quả nhất định. Những giải pháp này, tác động đến từng mặt, tưgf khía cạnh cuả mỗi tổ chức, vì thế muốn tạo ra được một tổ chức mạnh về mọi mặt thì các giải pháp phải được sự đồng thuận, quan tâm của mọi người trong công ty.
Hoạt động tạo động lực lao động tại công ty cổ phần Phát triển Quốc tế Nam Việt mặc dù còn nhiều hạn chế song bước đầu đã đạt được một số thành công nhất định, trong đó quan trọng nhất là Nam Việt đã tạo dựng được cho mình một môi trường làm việc thân thiện, hợp tác và cùng phát triển.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top