Colier

New Member
Download Chuyên đề Một số giải pháp quản lý nhằm hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm tại Công ty 20 - Tổng cục Hậu cần

Download Chuyên đề Một số giải pháp quản lý nhằm hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm tại Công ty 20 - Tổng cục Hậu cần miễn phí





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU: 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM 3
I- LÝ LUÂN CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG 3
1. Vai trò của tiền lương 3
2. Khái niệm cơ bản về tiền lương 4
2.1 Tiền lương trong nền kinh tế thị trường 4
2.2 Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế 5
2.3 Tiền lương tối thiểu 6
3. Nguyên tắc cơ bản về tiền lương 7
4. Nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương 8
II- CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM 10
1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm 10
2. Các hình thức trả lương theo sản phẩm 11
2.1 Vai trò của hình thức trả lương theo sản phẩm 11
2.2 Điều kiện áp dụng của hình thức trả lương theo sản phẩm 13
2.3 Các hình thức trả lương theo sản phẩm 14
2.3.1 Các hình thức thanh toán tiền lương 15
2.3.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân 16
2.3.3 Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp 17
2.3.4 Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể 18
2.3.5 Hình thức trả lương sản phẩm có thưởng 21
2.3.6 Hình thức trả lương sản phẩm lũy tiến 22
2.3.7 Hình thức trả lương khoán
24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 20 - TCHC 25
I- TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 20 25
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 20 25
2. Những đặc điểm về sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý có ảnh hưởng đến hình thức trả lương theo sản phẩm 28
2.1 Đặc điểm về cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý 28
2.2 Đặc điểm về lao động 31
2.3 Đặc điểm về các mặt hàng sản xuất 33
2.4 Đặc điểm về nguyên vật liệu 35
2.5 Đặc điểm về quy trình công nghệ 35
2.6 Đặc điểm về máy móc thiết bị 37
II- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 20 38
1.Tổng quan về công tác trả lương theo sản phẩm tại Công ty 20 38
2. Các điều kiện trả lương theo sản phẩm tại Công ty 20 39
2.1 Công tác định mức 39
2.2 Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc 40
2.3 Công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm 41
2.4 Công tác thống kê sản phẩm 42
3. Các phương pháp trả lương theo sản phẩm tại Công ty 20 43
3.1 Xác định đơn giá cho một đơn vị thành phẩm 43
3.2 Chế độ trả lương sản phẩm áp dụng tại Công ty 20 47
III- ĐÁNH GÍA CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY 20 53
1. Kết quả 53
2. Tồn tại 54
3. Nguyên nhân của tồn tại
55
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẢM
TẠI CÔNG TY 20 - TCHC 55
I- PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY THỜI GIAN TỚI 55
II- MỘT SỐ GIẢI PHÁP 56
1. Công tác tổ chức lao động 56
1.1 Công tác định mức lao động 56
1.2 Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc 58
1.3 Công tác bố trí phân công lao động 60
2. Nâng cao năng lực trình độ đội ngũ cán bộ quản lý 60
3. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 61
4. Hoàn thiện công tác thống kê 62
5. Hoàn thiện công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phảm 62
6. Hoàn thiện cách xác định đơn giá 63
7. Mở rộng các hình thức trả lương sản phẩm 65
8. Áp dụng hình thức thưởng tạo động lực cho người lao động 66
 
KẾT LUẬN: 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 69
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ai đoạn 1965 – 1975:
Trong giai đoạn này nhiệm vụ của Xí nghiệp X20 ngày càng tăng lên, Tổng cục hậu cần quyết định tăng cường lực lượng lao động cho xí nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất. Ngày 05/12/1965 xí nghiệp tiếp nhận trên 300 công nhân của tổng đội. Đó là lực lượng lao động lớn có nhiệt tình nhưng chưa có tay nghề, việc gấp rút đào tạo tay nghề cho họ trở thành công việc chung cho toàn xí nghiệp. Trong suất giai đoạn này Xí nghiệp X20 đã luôn hoàn thành nhiệm vụ thường xuyên theo chỉ tiêu kế hoạch được giao, trau dồi tay nghề công nhân đáp ứng yêu cầu góp phần trang bị cho quân đội trong chiến tranh chống Mỹ cứu nước. Năm 1967 Xí nghiệp đã đạt được giá trị tổng sản lượng lớn chưa từng có kể từ khi thành lập (92.798 bộ tiêu chuẩn, đạt 101,9% kế hoạch trên giao). Cán bộ công nhân viên được tiếp tục đi học để nâng cao trình độ văn hoá, tay nghề. Mười năm xây dựng và trưởng thành trong chiến tranh, Xí nghiệp X20 đã ngày càng khẳng định vị trí của mình. Đó là những năm phấn đấu gian khổ của cán bộ, công nhân viên toàn Xí nghiệp.
* Giai đoạn 1975-1987:
Xí nghiệp đã bắt đầu hướng vào việc ổn định sản xuất chuyển hướng sản xuất kinh doanh. Năm 1975 sản lượng của xí nghiệp đạt 812.874 bộ tiêu chuẩn. Dây chuyền sản xuất ngày càng được cơ khí hoá, xí nghiệp đã dần tự đảm nhiệm được khâu sửa chữa phục hồi máy móc trang thiết bị của mình và xác định mở rộng diện trả lương theo sản phẩm; Mở xưởng sản xuất phụ liên doanh liên kết để tạo ra nguồn vốn và cơ sở vật chất đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, làm phong phú các mặt hàng sản xuất.
* Giai đoạn 1987- 1992:
Giai đoạn này từ khi có Quyết định 217/HĐBT, ngày 14/11/1987, cơ chế quản lý có sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang cơ chế tự hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Là doanh nghiệp quốc phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng cục Hậu cần, nhiệm vụ của Xí nghiệp X20 trong giai đoạn này là sản xuất các mặt hàng phục vụ quân đội theo đơn đặt hàng của Cục quân trang. Mặt khác, xí nghiệp phải tự mình mở rộng quy mô sản xuất, tìm kiếm thị trường tạo việc làm, tận dụng hết năng lực sản xuất của mình, đảm bảo đời sống cho hơn 1000 cán bộ công nhân viên của xí nghiệp, nhưng xí nghiệp gặp phải những khó khăn vướng mắc về vốn, trang thiết bị... và đặc biệt là cách kinh doanh mới. Tuy vậy, bằng quyết tâm của cơ quan chủ quản là Tổng cục Hậu cần, xí nghiệp đã mạnh dạn vay vốn và đầu tư mua sắm, đổi mới trang thiết bị máy móc chuyên dùng để triển khai thực hiện chương trình may hàng gia công xuất khẩu với nước ngoài cũng như việc nâng cao chất lượng hàng may mặc phục vụ quân đội.
* Giai đoạn từ 1992 đến nay:
Công ty may 20 tiếp tục khẳng định vị trí của một doanh nghiệp trong quân đội, mở rộng các mối quan hệ kinh tế, xã hội, củng cố vị trí của Công ty trong ngành Dệt may Việt Nam, góp phần vào sự nghiệp xây dựng nền kinh tế đất nước trong thời kỳ đổi mới. Năm 1998, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký quyết định về việc đổi tên Công ty may 20 thành Công ty 20 và bổ sung ngành nghề cho Công ty. Đây không chỉ đơn giản là sự thay đổi về chất đối với một doanh nghiệp, đó là kết quả của một hành trình lâu dài từ khi ra đời cho đến ngày nay. Công ty đã lần thứ hai vinh dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động.
Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển và liên tục tăng trưởng. Công ty đã bằng nhiều biện pháp để nâng cao doanh thu, tăng thu nhập, đảm bảo việc làm và cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. Kết quả đó được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Kết quả SXKD của Công ty 20
trong những năm gần đây
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Vốn CĐ
Tỷ đồng
96,03
104,24
109,92
Vốn LĐ
Tỷ đồng
16,28
16,84
17,38
Doanh thu
-Quốc phòng
-KT
Xuất khẩu
Tỷ đồng
-nt-
-nt-
-nt-
328,92
283,91
299,94
321,15
341,74
311,41
317,27
328,29
371,20
321,15
329,57
330,43
Lợi nhuận
Tỷ đồng
16,47
17,12
17,86
Nộp ngân sách nhà nước
Tỷ đồng
22,38
25,89
27,64
Thu nhập BQ tháng
1000đ
1.092
1.247
1.380
[Nguồn: Phòng KH-TCSX]
2. Những đặc điểm về sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý có ảnh hưởng đến hình thức trả lương theo sản phẩm
2.1 Đặc điểm về cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý
Mô hình mới của Công ty được hình thành và ngày càng hoàn thiện hơn với mục đích nhằm tạo điều kiện thuận lợi phát huy quyền chủ động sáng tạo của các đơn vị trong công ty trong việc thực hành tiết kiệm, khai thác mọi tiềm năng của Công ty, phấn đấu hoàn thành mọi nhiệm vụ với hiệu quả cao, góp phần xây dựng công ty ngày càng phát triển vững mạnh và không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động của toàn công ty.
Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo mô hình này Giám đốc là người có quyền cao nhất trong Công ty. Có 3 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc theo các lĩnh vực kinh doanh, kinh tế và chính trị (do tính chất của Công ty là một Xí nghiệp quốc phòng).
Bảng 2.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty 20
CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 20
Giám đốc công ty
Phó Giám đốc
kỹ thuật – công nghệ
Phó Giám đốc
kinh doanh
Phó Giám đốc
chính trị
Phòng kế hoạch tổ chức sản xuất
Phòng kỹ thuật
Phòng tài chính kế toán
Phòng KD xuất nhập khẩu
Phòng chính trị
Văn phòng
Ban kiểm toán
XN may1 đo may cao cấp
XN may 2
XN may 3
XN may 4
XN 5
dệt kim
XN may 6
XN dệt vải
XN 198 cơ khí
XN may 199
TT thương mại dịch vụ
TT đào tạo nghề dệt may
Chi nhánh phía nam
Trườg mầm non
Với mô hình của công ty như trên hiện nay, công ty đã dần hoàn thiện quy chế phân cấp quản lý tổ chức giữa công ty và các đơn vị thành viên đảm bảo sự nhịp nhàng và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
- Phòng chính trị: Giúp Đảng uỷ và Giám đốc công ty tiến hành công tác tư tưởng, tổ chức trong công tác đảng dưới sự lãnh đạo trực tiếp của bí thư Đảng uỷ và chỉ đạo nhiệm vụ chuyên môn.
- Phòng Kế hoạch tổ chức sản xuất: Làm nhiệm vụ theo dõi, chỉ đạo triển khai tổ chức thực hiện các kế hoạch hướng dẫn các đơn vị thành viên về xây dựng bảo vệ các kế hoạch sản xuất, cân đối các loại vật tư máy móc, sắp xếp lại bộ máy cho phù hợp, các kế hoạch tuyển dụng bồi dưỡng đào tạo điều động thuyên chuyển lao động trong công ty, xét nâng lương tăng bậc, thưởng, kỷ luật trong công ty.
- Phòng Tài chính kế toán: Quản lý về tài sản, vốn trong công ty, tổng kết thu chi tài chính, thực hiện các chế độ báo cáo quyết toán, kiểm tra hoạt động kinh tế, xây dựng kế hoạch tài vụ, cân đối thu chi, phân phối lợi nhuận thu nhập và các hiệu quả của việc kinh doanh sử dụng vốn.
- Phòng Kỹ thuật: Xây dựng định mức kinh tế, quản lý máy móc thiết bị lao động, tiền lương, giá, tăng sản phẩm, nâng cao chất lượng máy móc, phối hợp phòng Tổ chức tuyển d...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top