puppylove543

New Member
Download Tiểu luận Rủi ro tỷ giá hối đóai và các phương án phòng ngừa cho công ty cổ phần thương mại may Saigon (GMC)

Download Tiểu luận Rủi ro tỷ giá hối đóai và các phương án phòng ngừa cho công ty cổ phần thương mại may Saigon (GMC) miễn phí





MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Ý nghĩa đề tài 3
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 4
3.Phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
Chương 1: Tổng Quan Về Công Ty Xuất Nhập Khẩu May Mặc Sài Gòn
I.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.Lịch sử hình thành 5
2.Cơ cấu tổ chức công ty 6
3.Các chứng nhận đã đạt được 8
II.Tình hình hoạt động
A.Tình hình kinh doanh
1.Bảng Cân đối kế toán 8
2.Bảng phân tích 9
3.Lĩnh vực hoạt động 10
4.Hệ thống khách hàng và đại lý 11
5.Cơ hội và rủi ro trong kinh doanh của công ty 12
B.Tình hình Tài chính
1.Bảng Báo cáo Tài chính 12
2.Tổng kết tình hình kinh doanh năm 2010 của công ty 13
III. Thuận lợi, khó khăn và vị thế trong kinh doanh của công ty
1.Lợi thế của công ty 13
2.Khó khăn của công ty so với các doanh nghiệp cùng ngành khác 14
3.Triển vọng kinh doanh của công ty trong tương lai 14
4.Chiến lược phát triển- mục tiêu trong tương lai của công ty 16
IV.Những Rủi Ro Trong Hoạt Động SX-KD Của Công Ty
1. Rủi ro về tài chính 16
2.Rủi ro về pháp lý 17
3.Rủi ro về bảo mật thông tin 17
4.Rủi ro về tỷ giá hối đoái 17
 
 
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
 
1.Lựa chọn phương pháp dự báo tỷ giá 18
2. Lựa chọn ngoại tệ để thanh toán 19
3. Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành 19
4. Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá 20
5. Sử dụng thị trường tiền tệ 20
6.Ưu-Nhược điểm của từng phương án nêu trên 23
7.Phương án tối ưu phù hợp với tình hình của công ty 23
KẾT LUẬN
1. Tóm tắt các giải pháp phòng ngừa và quản trị 25
2.Bài học kinh nghiệm
3.Tài liệu tham khảo
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

n khách hàng.
Các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào Việt Nam, trong đó có ngành cung ứng nguyên phụ liệu, thúc đẩy công ty phát triển cách FOB với tỉ lệ bình quân hơn 50%/ năm, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng lợi thế cạnh tranh cũng như tạo cơ hội cho công ty phát triển các dịch vụ quản lý lao động, tài chính và sản xuất.
Rủi ro:
Sự phát triển tăng tốc của ngành may đã thúc đẩy nhiều công ty, cá nhân đầu tư vào ngành này dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt về giá, lao động thường xuyên biến động ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của các công ty.
Chế độ phân bổ quota (hạn ngạch) không nhất quán làm cho khách hàng lo ngại khi ký hợp đồng, công ty dễ gặp rủi ro trong xuất khẩu sang các thị trường có hạn ngạch.
Nguồn nhân lực công ty không đáp ứng kịp với tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh nên dẫn đến những bất cập không đáng có trong tổ chức thực hiện.
B)TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH:
1. Báo cáo tài chính: Tổng hợp các báo cáo năm 2008, 2009, 2010 :
ĐVT: triệu đồng
Kết quả kinhdoanh
2008
2009
2010
Doanh thu thuần
424,291
353,993
500,596
Giá vốn hàng bán
312,986
273,556
402,818
Lợi nhuận gộp
111,305
80,437
97,778
Chi phí bán hàng
36,986
13,097
16,583
Chi phí quản lý
58,091
45,812
53,680
Lợi nhuận tài chính
-3,933
20,612
9,804
Lợi nhuận thuần HĐKD
12,296
42,140
37,321
Lợi nhuận khác
9,802
206
933
Lợi nhuận trước thuế
22,098
42,346
38,252
Thuế thu nhập
4,977
7,551
5,630
Lợi nhuận sau thuế
17,121
34,795
32,622
EPS
3,667
3,923
3,678
(Nguồn: Khuyến nghị đầu tư, trang 5, do Phòng phân tích công ty cổ phần chứng khoán miền Nam thực hiện)
Tổng kết tình hình kinh doanh năm 2010 của GMC
Tổng kết kinh doanh năm 2010, tổng doanh thu đạt 631 tỷ đồng đạt 138,43% kế hoạch năm. Lợi nhuận trước thuế vượt 25% kế hoạch năm 2010 (30 tỷ đồng), đạt 37,5 tỷ đồng.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty là 389,16 tỷ đồng, tăng 48,36% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu quý 3 là 177,36 tỷ đồng, chiếm 45,57% tổng doanh thu cả 3 quý.
3 quý đầu năm 2010, giá vốn hàng bán của công ty là 312,66 tỷ đồng, tăng 56,67%. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 22,3%, đạt 76,47 tỷ đồng.
Trong kỳ, các khoản mục chi phí của công ty đều tăng so với 9 tháng đầu năm trước. Chi phí tài chính tăng 42,8% lên 7,2 tỷ đồng; Chi phí bán hàng tăng 1,87 tỷ lên 10,7 tỷ đồng; Chi phí quản lý doanh nghiệp là 45,6 tỷ đồng, tăng 11,3 tỷ, tương đương tăng 33%. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 36,9% còn 23,38 tỷ đồng.
III.THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ TRIỂN VỌNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG TƯƠNG LAI
1. Lợi thế của công ty so với các doanh nghiệp khác trong ngành
_ Nhà xưởng: GMC có hệ thống nhà xưởng rộng lớn với 3 xí nghiệp lớn đó là xí nghiệp An Nhơn, An Phú và Tân Mỹ. Chính vì vậy nên GMC rất thuận lợi trong việc sản xuất sản phẩm.
_ Nguyên vật liệu: Nguyên liệu sử dụng để sản xuất các sản phẩm của GMC là vải các loại, len sợi, ngoài ra còn các phụ liệu như khóa, nút, phụ kiện trang trí, được cung ứng trong nước khoảng 30%, 70% còn lại nhập khẩu từ Trung Quốc, Malaysia, Đài Loan, Nhật Bản…nhưng vẩn đảm bảo sự ổn định của ngành cung cấp này nhờ xây dựng hệ thống nhà thầu phụ cung ứng tốt. Việc cung ứng đúng tiến độ sản xuất, hàng đạt chất lượng sẽ giúp Công ty giao hàng đúng hạn và giá cạnh tranh sẽ giúp Công ty dành được nhiều đơn hàng, đạt hiệu quả cao.
_ Trình độ công nghệ máy móc: Chủ động trong thiết kế mẫu chào hàng FOB đến tổ chức sản xuất sản phẩm chất lượng cao. Từng bước áp dụng công nghệ hiện đại trong quản lý và đầu tư chế tạo gá lắp, thiết bị chuyên dùng được sản xuất từ các nước tiên tiến, như Nhật, Mỹ, Hàn Quốc v.v...Từ sau khi cổ phần hoá, công ty đã đầu tư thiết bị chuyên dùng, hiện đại khoản 17,5 tỷ bằng nhiều nguồn vốn khác nhau.
_ Bộ máy quản lý: Hàng năm Công ty tổ chức đào tạo công tác chuyên môn cho CBCNV và tổ chức thi tay nghề cho Công nhân trực tiếp 02 năm/lần. Hầu hết 90% cán bộ quản lý trong xí nghiệp không những có trình độ đại học và thâm niên trong nghề mà còn được đào tạo tại Nhật trong thời gian bình quân 3 tuần/kỳ theo chương trình AOTS
_ Quan hệ khách hàng: Doanh thu của GMC hầu hết đến từ xuất khẩu các sản phẩm dệt may sang thị trường chính như Châu Âu chiếm 83% kim ngạch xuất khẩu, Hoa Kỳ 4%, Nhật và một số quốc gia khác chiếm 13%. Đây là những thị trường mang lại rất nhiều khách hàng tiềm năng cho GMC trên cơ sở GMC đã và đang có những khách hàng gắn bó lâu năm và đáng tin cậy, đảm bảo nguồn doanh thu ổn định hằng năm cho công ty. So với các đối thủ cạnh tranh trong ngành Dệt may, hoạt động kinh doanh của Garmex Saigon Js có một số lợi thế.
2.Khó khăn :
_ Chi phí sản xuất: Chi phí của Công ty ở mức trung bình so trong ngành nhưng còn cao so với khu vực do chủ yếu là nhập nguồn nguyên liệu từ nước ngoài(70% nguyên liệu của ngành dệt may phải nhập khẩu ). Do đó, công ty đang tiến hành các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh thông qua việc thường xuyên cải tiến công tác quản lý, điều hành, nâng cao năng suất lao động, tiết giảm chi phí, ứng dụng thiết bị hiện đại, công nghệ chế tạo gá lắp vào sản xuất v.v...
_ Khả năng tự thiết kế: Hình thức kinh doanh chủ yếu của GMC là gia công sản phẩm cho các thương hiệu khác. Do đó, khả năng tự thiết kế những mặt hàng riêng cho công ty chưa được quan tâm. Khách hàng chủ yếu của GMC là các thương hiệu nổi tiếng trên thế giới như Nike, Nautica, JC Penny, Champion, Northface….Hầu hết trong những đơn hàng khách hàng của GMC đều cung cấp sẵn những mẫu thiết kế và do đó khả năng sáng tạo của GMC. Điều này cần cải thiện nếu công ty muốn tiến mạnh vào thị trường nội địa.
_ Chưa xây dựng được thương hiệu riêng: Chính vì GMC chủ yếu sản xuất hàng gia công cho các thương hiệu khác nên hiện nay GMC vẫn chưa xây dựng thương hiệu sản phẩm dệt may cho riêng mình vì chủ yếu chỉ làm từ đơn đặt hàng của các công ty nước ngoài. Mặt khác họ chưa chú trọng đến thị trường nội địa. Vì vậy việc khẳng định thương hiệu là vấn đề cần qua tâm của công ty .
_ Giá trị thực tế thu được chưa cao: GMC cũng công bố kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2010, với doanh thu thuần đạt 211.7 tỷ đồng tăng 31.74% so với cùng kỳ năm ngoái, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của công ty chỉ đạt 13 tỷ đồng giảm 5.13% so với 6 tháng đầu năm 2009. Vì giá cả nguyên vật liệu tăng khá mạnh, hiện nay giá nguyên vật liệu ngành dệt may đã tăng trung bình 30% so với cùng kỳ năm ngoái và còn nhiều yếu tố khác cũng làm tăng chi phí cho GMC. Do đó giá trị thực tế công ty thu về chưa cao.
3.Triển vọng kinh doanh của công ty trong tương lai;
Doanh thu và lợi nhuận của Công ty thường tập trung vào các tháng cao điểm cuối năm. Ngoài ra, GMC là doanh nghiệp xuất khẩu sẽ được hưởng lợi rất lớn từ tỷ giá USD/VNĐ tăng (2.1% ngày 18/8/2010) vì vậy công ty kỳ vọng doanh thu và lợi nhuận trong nửa cuối năm 2010 sẽ tăng trưởng mạnh hơn so với nửa đầu năm. Doanh thu cả năm 2010 ước đạt 631 tỷ đồng ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top