nekoi_chan1406

New Member
Download Hội thảo Chiến lược Xuất khẩu ngành Dệt May giai đoạn 2006 – 2010

Download Hội thảo Chiến lược Xuất khẩu ngành Dệt May giai đoạn 2006 – 2010 miễn phí





 
NỘI DUNG
 
Danh mục các bảng biểu 4
Danh mục hình minh hoạ 4
Những ký tự viết tắt 5
 
1. Phần I - Giới thiệu 7
1.1. Cơ sở 7
1.2. Nguyên tắc phân tích 7
1.2.1. Phạm vi chiến lược 7
1.2.2. Khuôn khổ thiết kế và quản trị chiến lược 8
1.2.3. Phân tích chuỗi giá trị 8
2. Phần II – Phân tích thực trạng 9
2.1. Những thách thức mới sau khi xoá bỏ hệ thống hạn ngạch 9
2.2. Tình hình xuất khẩu dệt may của Việt Nam 10
2.3. Chuỗi giá trị xuất khẩu Dệt May hiện nay của Việt Nam 11
2.3.1. Phân tích định tính Chuỗi giá trị 12
2.3.2. Phân tích định lượng chuỗi giá trị 27
2.4. Các nhân tố quyết định thành công và đánh giá tổng thể năng lực cạnh tranh 28
2.4.1. Giá cả 32
2.4.2. Thời gian sản xuất 34
2.4.3. Dịch vụ khách hàng 37
2.5. Phân Tích SWOT (Mạnh-Yếu-Cơ hội-Thách thức) 37
2.5.1. Điểm mạnh 37
2.5.2. Điểm yếu 38
2.5.3. Cơ hội 39
2.5.4. Thách thức 40
2.6. Chính sách và Chiến lược hỗ trợ ngành của chính phủ 41
2.7. Mạng lưới hỗ trợ thương mại của ngành 42
3. Phần III – Tầm nhìn và Chuỗi giá trị trong tương lai
3.1. Tầm nhìn 44
3.2. Chuỗi giá trị trong tương lai - Hình ảnh minh họa. 44
4. Phần IV - Kết luận và khuyến nghị 46
4.1. Tập trung hơn vào thị trường EU đồng thời tiếp tục quan tâm đầy đủ đối với các thị trường Hoa Kỳ và Nhật Bản. 46
4.2. Chính phủ quan tâm hơn đối với ngành dệt may 46
4.3. Chuyển trọng tâm từ CMT sang FOB
4.4. Cải thiện hệ thống nghiên cứu và đào tạo cho ngành dệt may 47
4.5. Giảm chi phí sản xuất 47
4.6. Giảm thời gian sản xuất 48
4.7. Nâng cao ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn lao động 48
5. Định hướng 50
5.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 50
5.1.1. Vấn đề chiến lược 1: Kĩ năng tìm kiếm nguồn nguyên liệu 50
5.1.2. Vấn đề chiến lược 2: Củng cố năng lực thiết kế 50
5.1.3. Vấn đề chiến lược 3: Nâng cao hiệu quả hoạt động tham gia Hội chợ thương mại, xúc tiến liên hệ trực tiếp với khách hàng và quan hệ với công chúng. 52
5.1.4. Vấn đề chiến lược 4: Nâng cao năng suất 53
5.1.5. Vấn đề chiến lược 5: Thúc đẩy hoạt động phát triển SMEs 54
5.2. Cải thiện môi trường kinh doanh cho Các doanh nghiệp 55
5.2.1. Vấn đề chiến lược 6: Xây dựng các Trung tâm tìm kiếm nguồn nguyên liệu 55
5.2.2. Vấn đề chiến lược 7: Xây dựng trung tâm thông tin 56
5.2.3. Vấn đề chiến lược 8: Thúc đẩy thương mại điện tử 57
5.2.4. Vấn đề chiến lược 9: Củng cố năng lực của Vitas 58
5.3. Cải thiện các chính sách của Nhà nước liên quan tới Ngành 58
5.3.1. Vấn đề chiến lược 10: Nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp dệt may nhà nước và Thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào thượng nguồn 58
5.3.2. Vấn đề chiến lược 11: Cải tiến thủ tục hải quan 59
5.3.3. Vấn đề chiến lược 12: Cải thiện chính sách thuế 60
5.4. Tăng cường sự đóng góp của ngành dệt may vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước 60
5.4.1. Vấn đề chiến lược 13: Cải tiến quy phạm lao động 60
6. Xác định các ưu tiên 61
7. Kế hoạch hành động và giám sát thực hiện
7.1. Kế hoạch hành động 65
7.2. Giám sát thực hiện 73
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

là chi phí chuyên chở ở hàng. Hình 4 minh hoạ cơ cấu chi phí của giá CIF hàng dệt may.
Hình 4: Cơ cấu chi phí theo giá CIF của của hàng dệt may Việt Nam8 Đánh giá của ngành dệt may Việt Nam sau TCA, Vitas 2005
So với Trung Quốc, Ấn Độ và Pa-kis-tăng, cơ cấu lương của Việt Nam thấp hơn (xem Bảng 13).
Bảng 13: Tỉ lệ lương trong ngành dệt may ở một số nước.
Nước
Lương/giờ (US cents)
Trung Quốc
68
Shi Lanka
48
Pa-kis-tăng
41
Ấn Độ
38
In-đô-nê-xia
27
Việt Nam
26
Băng-la-đét
18-25
Campuchia
23
Lào
12.5
Nguồn: Stuart-Smith, Dayal, Brimble and Holl, 2004
Tuy nhiên, chi phí sản xuất của Việt Nam cao hơn so với Trung Quốc và Ấn Độ, nguyên nhân chủ yếu là do:
Nhập khẩu nguyên liệu: Vận chuyển, hải quan, thiết bị, chi phí vận chuyển liên quan đến nhập khẩu nguyên liệu vào Việt Nam làm cho chi phí nguyên vật liệu ở Việt Nam cao hơn so với Trung Quốc và Ấn Độ. Chi phí đầu vào của nguyên liệu ở Việt Nam cao hơn khoảng 25-30% ở Trung Quốc. Vì chi phí nguyên liệu chiếm một phần lớn – 45% tổng chi phí, nên đây là một bất lợi lớn cho ngành dệt may Việt Nam.
Năng suất lao động: Nhìn chung, năng suất lao động thấp hơn từ 25-30% so với Trung Quốc và cao hơn một chút so với Ấn Độ. Năng suất lao động thấp hơn là do nhiều nguyên do, trong đó có việc quản lý sản xuất kém, máy may cũ kỹ và thiếu ứng dụng công nghệ thông tin.
2.4.2 Thời gian sản xuất
Thời gian sản xuất ngày càng có tầm quan trọng tác động lớn đến quyết định của khách hàng quốc tế. Một mặt, nguời bán lẻ và những công ty phát triển thương hiệu sẽ tung ra nhiều loại sản phẩm quần áo đa dạng hơn với khối lượng ít hơn mỗi mùa. Mặt khác, họ sẽ gia tăng “bán lẻ hiệu quả”, có nghĩa là các nhà bán lẻ và các công ty quảng bá thương hiệu sẽ cố gắng cắt giảm khâu lưu kho và giảm bớt hoạt động giảm giá để tăng lợi nhuận. Những xu hướng này đòi hỏi các nhà cung cấp sản phẩm dệt may phải vận chuyển hàng hoá với thời gian ngắn hơn.
Bảng 14: Thời gian sản xuất trong ngành may mặc của Việt Nam và của một số đối thủ cạnh tranh.
Ngành dệt
Hàng dệt kim (chu trình)
50-60 days
60-70 days
70-80 days
90-120 days
40-60 ngày
Trung Quốc
50-70 ngày
Ấn độ
60-90 ngày
Malaysia
Thái Lan
In-đô-nê-xia
Việt Nam
90-120 ngày
Băng-la-đét
Campuchia
Nguồn: Đánh giá tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam-WTC, 2005
Bảng 14 so sánh thời gian sản xuất giữa Việt Nam và các nước khác. Thời gian sản xuất của ngành may mặc Việt Nam dài hơn so với Trung Quốc và Ấn Độ và ngắn hơn so với Băng-la-đét và Campuchia.
Hình 5: Thời gian sản xuất điển hình của xuất khẩu sản phẩm dệt may Việt Nam.
Dự tính thời gian sản xuất
Không dự tính thời gian sản xuất
Đơn hàng
Hợp đồng
Giao nguyên liệu
Sản xuất
Giao hàng cho khách hàng EU
Giao hàng cho khách hàng Hoa Kỳ
Giao hàng cho khách hàng Nhật Bản
20-30 ngày
25-30 ngày
20-30 ngày
40-50 ngày
35-40 ngày
12-25 ngày
65-95 ngày
Những nhân tố chính dẫn tới thời gian sản xuất kéo dài của xuất khẩu sản phẩm dệt may Việt Nam là:
Nhập khẩu nguyên liệu
Hình 5 cho thấy mối liên kết dài nhất trong thời gian sản xuất là thời gian cần thiết dành cho nhập khẩu nguyên liệu từ các nước khác, thời gian này trong khoảng từ 25-30 ngày. Mối liên kết này có thể được chia nhỏ ra thành 03 thời kỳ gồm (i) vận chuyển từ các nước tới Việt Nam, mất khoảng 15-25 ngày, (ii) thủ tục hải quan khoảng 3-7 ngày, và (iii) vận chuyển từ cảng tới nhà máy, mất khoảng 2-3 ngày.
Có thể tiến hành sản xuất với thời gian ngắn hơn nhiều nếu các nhà sản xuất sản phẩm dệt may có thể mua nguyên liệu trong nước. Thời gian từ lúc Đặt hàng đến lúc ký kết Hợp đồng có thể giảm xuống từ 15-25 ngày do các nhà sản xuất có thể chào giá và gửi vải mẫu nhanh hơn. Thời gian từ lúc ký kết Hợp đồng đến lúc chuyển giao nguyên liệu cũng có thể giảm xuống được 15-25 ngày.
Thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan đối với mỗi loại hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam củng như hàng xuất khẩu mất từ 3-7 ngày. Tổng thời gian cần thiết cho nhập khẩu nguyên liệu và xuất khẩu thành phẩm là từ 6-14 ngày, việc này gây ra những bất lợi lớn cho xuất khẩu sản phẩm dệt may của Việt Nam về mặt thời gian chuyển giao. Ngược lại, một phần lớn các cảng biển ở Trung Quốc chỉ mất khoảng từ 1-1,5 ngày để thông qua các thủ tục hải quan cho các hoạt động xuất nhập khẩu của mình.
Vận chuyển ở và cách trở về địa lý.
Khoảng cách xa xôi giữa Việt Nam với Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản và công suất cuả các cảng Việt Nam đã làm cho Việt Nam giảm sức cạnh tranh hơn so với các đối thủ trên những thị trường này, đặc biệt là với Trung Quốc và Ấn Độ. Thời gian vận chuyển từ Việt Nam sang Hoa Kỳ là 35-45 ngày trong khi đó từ Trung Quốc đến Hoa Kỳ chỉ có 12-18 ngày (Bảng 15). Chuyên chở sản phẩm dệt may từ Việt Nam tới các thị trường này phải quá cảnh ở Hồng Kông hay Singapore. Tại những cảng này, các côngtenơ hàng của Việt Nam được chuyển sang những tàu lớn hơn để đưa tới các cảng đích.
Bảng 15: So sánh thời gian vận chuyển giữa Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ sang các thị trường lớn.
Hoa Kỳ
EU
Nhật Bản
Trung Quốc
12-18 ngày
25-30 ngày
2-4 ngày
Ấn Độ
30-40 ngày
35-45 ngày
15-25 ngày
Việt Nam
35-45 ngày
40-50 ngày
12-15 ngày
Nguồn: Được tính toán trên cơ sở các điều kiện về khoảng cách và hậu cần.
2.4.3 Dịch vụ khách hàng
Dịch vụ khách hàng là khả năng cung cấp thêm các dịch vụ chứ không phải chỉ đơn thuần là thực hiện CMT. Dịch vụ khách hàng gồm có tìm kiếm nguồn nguyên liệu, thu xếp các hoạt động về vận chuyển, thiết kế, đóng gói, thủ tục bảo hiểm và hải quan. Các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam hiện vẫn còn yếu trong việc cung cấp các dịch vụ bổ sung này.
2.5 Phân Tích SWOT (Mạnh-Yếu-Cơ hội-Thách thức)
2.5.1 Điểm mạnh
Chi phí nhân công rẻ: Đây là một lợi thế quan trọng nhất của ngành may mặc Việt Nam và cũng là nhân tố có tính chất quyết định cho phép xuất khẩu sản phẩm này của Việt Nam tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây. Tỉ lệ lương của Việt Nam trong ngành may mặc là một trong những tỉ lệ thấp nhất trên thế giới, xấp xỉ hai phần ba tỉ lệ lương của Ấn Độ và bằng một nửa của Trung Quốc.
Thợ may lành nghề: Thợ may Việt Nam được coi là có tay nghề và có thể học hỏi những kỹ năng mới một cách nhanh chóng. Một mặt, điều này cho phép các nhà sản xuất của Việt Nam tuyển dụng và đào tạo công nhân một cách nhanh chóng với chi phí đào tạo thấp. Mặt khác, công nhân lành nghề và tiếp thu nhanh đã mang lại cho ngành dệt may của Việt Nam một hình ảnh về một nhà cung cấp sản phẩm dệt may tốt, có chất lượng và ổn định.
Hỗ trợ từ Chính phủ: Ngành dệt may đã nhận được sự hỗ trợ lâu dài từ chính phủ. Chính phủ đã dành hơn 8.000 tỉ đồng để đầu tư vào thượng nguồn trong năm năm gần đây. Các hình thức về khuyến khích thuế, hỗ trợ tài chính và tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận thị trường đã được thực hiện để hỗ trợ cho sự phát triển của ngành và tăng kim ngạch xuất khẩu.Chính sách quan trọng nhất để hỗ trợ cho ngành là Quyết định 55-QĐ/TTg, sẽ phân tích chi tiết hơn ...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top