Download Đề án Quản lý với bài toán xoá đói giảm cùng kiệt và nâng cao dân trí khu vực miền núi phía Bắc

Download Đề án Quản lý với bài toán xoá đói giảm cùng kiệt và nâng cao dân trí khu vực miền núi phía Bắc miễn phí





MỤC LỤC
 
MỞ ĐẦU 1
Phần I: Cơ sở lý luận 2
I. Khái niệm về quản lý: 2
1. Quản lý và các dạng quản lý 2
2. Quản lý nhà nước về kinh tế: 3
2.1.Khái niệm: 3
2.2.Các kết luận cần lưu ý: 4
II. Khái niệm về đói nghèo: 4
1.Quan niệm chung: 4
2. Phương pháp đánh giá nghèo khổ: 7
III. Quản lý với bài toán xoá đói giảm nghèo và nâng cao dân trí: 10
Phần II: Lời giải cho bài toán xóa đói giảm nghèo 13
I. Nguyên nhân của đói nghèo: 13
II. Thực trạng nghèo đói ở Việt nam: 19
1. Việt Nam được xếp vào nhóm các nước nghèo của thế giới : 19
2. Nghèo đói phổ biến trong những hộ có thu nhập thấp và bấp bênh : 19
3. Nghèo đói tập trung ở các vùng có điều kiện sống khó khăn: 20
4. Đói nghèo tập trung trong khu vực nông thôn : 21
5. Nghèo đói trong khu vực thành thị 22
6. Tỷ lệ nghèo đói khá cao trong các vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao 23
7. Tỷ lệ hộ nghèo đói đặc biệt cao trong các nhóm dân tộc ít người 24
III.Các giải pháp chủ yếu để xóa đói giảm nghèo: 24
1.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn: 24
2. Các giải pháp về đất đai và tư liệu sản xuất cho các hộ nghèo: 26
3. Về chính sách đối với người nghèo vay vốn: 26
4. Chính sách đào tạo và chuyển giao công nghệ: 29
5. Chính sách đầu tư kết cấu hạ tầng cho xã nghèo: 30
6. Một số chính sách khác: 31
7. Chính sách về y tế và giáo dục: 31
8. Một số giải pháp xã hội khác: 31
9. Phát huy sức mạnh tổng hợp của Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể: 32
Phần III : Kết luận 35
Danh mục tài liệu tham khảo 38
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

và dòng chảy chính của nền kinh tế , là địa bàn chính cho sự hoạt động của số đông người để tạo ra thu nhập vượt khỏi đường biên cùng kiệt khổ. Đồng thời trong những tình huống đột xuất, Nhà nước vẫn áp dụng những can thiệp tức thời khi cần giải quyết nạn đói , các thảm họa xảy ra ở một khu vực nào đó.
Kinh nghiệm cho thấy , nhà nước không nên can thiệp trược tiếp tới hộ nghèo, mà chỉ thông qua các chính sách để hỗ trợ phát triển cho người nghèo.
Kinh nghiệm của các nước Đông nam Á : tăng trưởng kinh tế là cần thiết song không thể chỉ dựa hoàn toàn vào tăng trưởng kinh tế để xóa đói giảm nghèo.Thành công của Trung Quốc trong vấn đề này không chỉ do tăng trưởng kinh tế, mà còn do những biện pháp giải quyết việc làm ở nông thôn, mở rộng hệ thống dạy nghề, tăng kỹ thuật mới, giảm nhẹ đièu kiện làm việc, cải thiện điều kiện sống ( mô hình xí nghiệp hương trấn ).
(Từ những kinh nghiệm trên, các nhà nghiên cứu đã khái quát hóa về mặt lý luận và thống nhất một định nghĩa là: Chương trình Xóa đói giảm cùng kiệt là một hệ thống các giả pháp xác định rõ vai trò của Nhà nước, của các tổ chức trong xã hội, trong việc phân phối hợp lý các hành động của mình để nâng cao mức sống cho người nghèo, tạo cho họ những cơ hội phát triển trong đời sống cộng đồng bằng chính lao động của bản thân.)
Nhưng có gì để đảm bảo rằng chúng ta sẽ thành công khi áp dụng những kinh nghiệm trên; Những chính sách , đường lối của Nhà nước là hoàn toàn đúng đắn, vấn đề còn lại là việc thực hiện . Theo tui có hai lý do lớn nhất cản trở việc biến các chính sách này thành hiện thực: Một là, trình độ và nhân cách nhà quản lý kém; Hai là trình độ dân trí thấp.
Trình độ quản lý kém dẫn tới tình trạng sử dụng kém hiệu quả những đồng vốn của những dự án xóa đói , giảm nghèo; thiếu kế hoạch rõ ràng, tổ chức nhân sự chưa khoa học, lãnh đạo thiếu trách nhiệm, kiểm tra thiếu sát sao. Tất cả những yếu kém ấy lam lệch đi những đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước, ấy là chưa kể đến sự tha hóa về đạo đức của một số nhà quản lý, gây lãng phí , thất thoát và mất niềm tin của nhân dân với Đảng.
cùng kiệt đói và dân trí thấp dường như là đôi bạn song hành luôn đi cùng nhau. Bất kì một xã cùng kiệt nào của Việt nam đều có dân trí thấp, trẻ em không được đi học hay việc đi học hết sức khó khăn, các phong tục lạc hậu ăn sâu vào cuộc sống của những người dân nghèo, việc tiếp súc với các hoạt động văn hóa tiên tiến, lối sống lành mạnh rất hạn chế…
Quá trình xóa đói giảm cùng kiệt đòi hỏi các nhà quản lý phải khắc phục được hai khó khăn trên, có thể nói việc khắc phục được hai khó khăn trên là hai tiền đề vô cùng cần thiết để những chính sách, đường lối của nhà nước phát huy hiệu quả tối đa trong việc giúp đỡ người cùng kiệt thoát nghèo.
Phần II: Lời giải cho bài toán
xóa đói giảm nghèo
Nguyên nhân của đói nghèo:
cùng kiệt khổ hay đói cùng kiệt là một hiện tượng kinh tế , xã hội, vừa là vấn đề của lịch sử để lại, vừa là vấn đề của phát triển, thường có trong quá trình phát triển, mà quốc gia nào cũng vấp phải. Nó đụng chạm trực tiếp tới cuộc sống của con người, từ cá nhân, gia đình đến cộng đồng. Mỗi quốc gia ở các mức độ khác nhau đều phải quan tâm giải quyết vấn đề đói cùng kiệt để vượt qua những trở ngại cho sự phát triển phồn thịnh về kinh tế và từng bước đạt tới công bằng xã hội. Tất nhiên, các chế độ xã hội khác nhau thì mục đích và mức độ quan tâm cũng khác nhau. Song đây đang là vấn đề toàn cầu nên nó cũng thu hút sự quan tâm, phối hợp cac snỗ lực giải quyết của cộng đồng quốc tế.
Để chống lại đói nghèo, giản bớt sự cùng kiệt khổ, cần xác định đúng những nguyên nhân dẫn tới đói nghèo.
Có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh việc xác định nguyên nhân của đói nghèo. Trên thực tế không có một nguyên nhân biệt lập, riêng rẽ dẫn tới đói nghèo, nhất là đói cùng kiệt trên diện rộng, có tính chất xã hội. Nó cũng không phải là nguyên nhân thuần túy về kinh tế hay do thiện tai, địch họa. Ở đây nguyên nhân của tình trạng đói cùng kiệt là có sự đan xen, thâm nhập vào nhau cả cái tất yếu lẫn ngẫu nhiên, cả cái cơ bản và tức thời ( đột xuất ) , cả nguyên nhân sâu xa lẫn nguyên nhân trực tiếp, cả khách quan lẫn chủ quan, tự nhiên lẫn kinh tế- xã hội.
Vì vậy phải giải thích hiện tượng này theo một hệ thống các nguyên nhân, nhận diện các nhóm nguyên nhân có tính phổ biến và đặc thù khác nhau. Cũng cần thấy sự khác biệt, tính trội theo các vùng, các nhóm dân cư, khu vực khi chịu tác động tác động của những nguyên nhân đó . Có ý kiến đưa ra 3 nhóm nguyên nhân, trong mỗi nhóm lại bao gồm nhiều nguyên nhân cụ thẻ như sau:
Nhóm 1: Do bản thân người nghèo: không biết làm ăn, thiếu hay không có vốn, đông con, neo đơn , thiếu lao động, ăn tiêu lãng phí, lười lao động, mắc vào tệ nạn xã hội.
Nhóm 2: Do điều kiện tự nhiên và môi trường: đất canh tác ít và xấu, thời tiết không thuận lợi, bất lợi về địa lý ( xa xôi, hẻo lánh, không có đường giao thông…)
Nhóm 3: Do thể chế, chính sách và cơ chế lạc hậu: Không đồng bộ, không phù hợp với thực tiễn, không có sự quan tâm và khuyến khích phát triển sản xuất, hay áp dụng chính sách cứng nhắc…
Tổng hợp các nguyên nhân trên chúng ta thấy; nhóm 1 có nguyên nhân chủ yếu là do đối tượng ( chủ quan ) ; nhóm 2 và 3 có tính chất khách quan. Cả ba nhóm này tác động vào đối tượng trong không gian và thời gian, dẫn đến tình trạng đói nghèo.
Kết quả điều tra xã hội học cho thấy:
- Thiếu vốn : chiếm 70%-90% tổng số hộ được điều tra
- Đông con: chiếm 50%-60%
- Thiếu kinh nghiệm làm ăn: chiếm 40%-50%.
- Rủi ro, đau ốm nặng: 10%-15%
-Neo đơn, thiếu lao động: 6%-155.
- Lười lao động, ăn tiêu lãng phí: 5%-6%.
- Mắc các tệ nạn xã hội: 2%-3%.
Kết quả thu được đã xác nhận giả thiết nghiên cứu cho rằng thiếu vốn và đông con cũng như thiếu kinh nghiệm làm ăn là những nguyên nhân quan trọng và phổ biến nhất của đói nghèo.
Dùng phhương pháp điều tra xã hội học để kiểm chứng trên thực tế cho thấy: Các phân loại theo ba nhóm nguyên nhân treen là hợp lý và có sức thuyết phục.
Cũng theo phươnmg pháp này, có thể nhận diện một cách cụ thể hơn thành năm nhóm nguyên nhân sau:
*Nhóm 1: Những nguyên nhân chủ quan
Là những nguyên nhân do bản thân người lao động , phổ biến là:
- Không có kinh nghiệm làm ăn, không biết cách sản xuất , kinh doanh
- Thiếu hay không có vốn.
- đông con, ít lao động.
- Neo đơn, thiếu lao động.
- Rủi ro, đau ốm.
- Ăn tiêu lãng phí, lại lười biếng…
*Nhóm 2: Những nguyên nhân khách quan
Ở đây có nguyên nhân khách quan về mặt tự nhiên và nguyên nhân khách quan về mặt xã hội:
Những nguyên nhân khách quan về mặt điều kiện tự nhiên như:
- Đất canh tác ít.
- Đất cằn cỗi , ít màu mỡ, canh tác khó, năng suất cây trồng và vật nuôi đều thấp.
- Thời tiết, khí hậu không thuận lợi cho sản xuất.
- Xa xôi, hẻo lánh.
- Không có đường giao thông…
Những nguyên nhân khách quan về mặt xã h
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top