Download Đề án Các biện pháp hạn chế nhập khẩu của Nhật Bản và giải pháp thích ứng của hàng nông sản Việt Nam

Download Đề án Các biện pháp hạn chế nhập khẩu của Nhật Bản và giải pháp thích ứng của hàng nông sản Việt Nam miễn phí





Để dự đoán xu hướng nhập khẩu nông sản của Nhật Bản trong thời gian tới chúng ta cần xét tới những yếu tố sau : tăng trưỏng kinh tế, dân số, tập quán tiêu dùng trong đó thì những yếu tố như thu nhập, giá cả và thói quen tiêu thụ là quan trọng nhất.
Dân số : đây là yếu tố không thuận lợi đối với việc tăng tiêu thụ hàng hoá tại Nhật Bản, bởi hiện nay dân số Nhật vào khoảng 128 triệu người nhưng tỷ lệ tăng dân số lại ở mức rất thấp. Theo dự báo thì tỷ lệ tăng dân ở nước này trong một vài năm tới vào khoảng 0,10% - 0,15%/năm.
Kinh tế : sau cuộc suy thoái kinh tế vào năm 2001 do ảnh hưởng của khủng bố tại nước Mỹ, đến năm 2003 nền kinh tế Nhật Bản đã bắt đầu hồi phục. Trong vài năm gần đây kinh tế Nhật Bản có sự phát triển khá ổn định và có khá nhiều dự báo lạc quan. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay, khi mà cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ nổ ra thì nó đã ảnh hưỏng rất lớn tới nhiều nền kinh tế khác trên thế giới. Do đó, kinh tế Nhật Bản trong thời gian qua có sự biến đổi rất phức tạp. Điều này sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu tiêu dùng hàng hóa do thu nhập có xu hướng giảm, không ổn định trong thời gian tới.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

n là một trong những nước tiêu thụ cao su lớn nhất trên thế giới gồm cả cao su tự nhiên và cao su nhân tạo. Nhưng Nhật Bản không phải là nước sản xuất cao su tự nhiên, nên phần lớn cao su của Nhật Bản là cao su nhập khẩu, chỉ có một phần nhỏ cao su nhân tạo và cao su tái chế là được sản xuất trong nước. Hiện nay, hơn 50% cao su thiên nhiên được sử dụng để sản xuất lốp xe. Các nhà sản xuất lốp xe, lốp máy bay của Nhật Bản đều chuyển sang chế tạo lốp hướng tâm - loại lốp sử dụng nhiều cao su thiên nhiên nhất. Vì vậy, trong những năm tới tiêu thụ các loại sản phẩm cao su như TSR 10, TSR 20, cao su tấm, xông khói ( RSS ) đáp ứng nhu cầu sản xuất săm lốp các loại, các đồ gia dụng sẽ gia tăng tại Nhật Bản.
Bảng 2.3: Tiêu thụ, nhập khẩu và nhập khẩu cao su thiên nhiên từ Việt Nam của Nhật Bản
Đơn vị : 1000 tấn
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Tiêu thụ
751,8
724,4
765,8
783,4
826
812,7
Nhập khẩu
802,
713
772
795
847
825,3
Từ Việt Nam
8,149
8,499
5,446
11,986
12,143
12,698
Nguồn : Nhóm nghiên cứu cao su thế giới IRSG
Quan sát số liệu ở bảng trên có thể thấy rất rõ là hiện nay Việt Nam cũng mới chỉ xuất khẩu được một lượng nhỏ cao su sang Nhật Bản. Năm 2000, trong tổng số 802 nghìn tấn cao su nhập khẩu của Nhật Bản thì Việt Nam chỉ xuất khẩu được 8,149 nghìn tấn, chiếm khoảng 1% tổng lượng tiêu thụ cao su của Nhật Bản, đây là một con số rất thấp. Đến 2005, khối lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản tuy có gia tăng nhưng vẫn không đáng kể. Năm 2007, chúng ta xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 12,1 ngàn tấn cao su, đạt mức giá trị 26,8 triệu USD. Chủ yếu là cao su SVR 3L và cao su ly tâm, nhưng 2 loại cao su này lại là chủng loại tiêu thụ rất ít tại Nhật. Trong khi đó, 2 chủng loại được tiêu thụ nhiều là RSS3 và TSR 20 thì lại được sản xuất rất ít ở Việt Nam. Đến nay, chỉ có một số ít công ty của Việt Nam xuất khẩu được sang thị trường Nhật Bản. Đó là các công ty có sản phẩm chất lượng cao và có uy tín như Công ty cao su Dầu tiếng, Công ty cao su Bà Rịa, Công ty cao su Phước Hoà, Công ty cao su Đồng Phú và Công ty cao su Đồng Nai. Sau đây là bảng so sánh kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản và một số thị trường khác trong 9 tháng đầu năm 2008.
Bảng 2.4 Xuất khẩu cà phê sang một số thị trường 9 tháng đầu năm 2008
Nguồn : Tổng cục thống kê Đơn vị : triệu USD
Tiêu thụ cao su của Nhật Bản có xu hướng giảm là do nhu cầu trong nước đang đình trệ và do sự suy thoái của nền kinh tế. Điều này tác động trực tiếp tới các nước xuất khẩu cao su, đặc biệt là Thái Lan vì Nhật Bản là nước nhập khẩu cao su lớn nhất của Thái Lan. Tuy nhiên, khi các thị trường như vậy bị suy giảm thì những nước xuất khẩu cao su lớn như Thái Lan, Indonesia và Malaysia sẽ chuyển hướng xuất khẩu cao su sang các thị trường truyền thống của Việt Nam do đó xuất khẩu cao su của Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.
2.1.2.3 Rau quả
Hàng năm Nhật Bản tiêu thụ khoảng 17 triệu tấn rau quả với mức tiêu thụ bình quân đầu người đạt khoảng 100kg, mức tiêu thụ vào laọi cao nhất thế giới. Tiêu thụ các lại rau xanh giàu Vitamin có xu hướng tăng lên trong khi tiêu thụ các loại rau như cải bắp Trung quốc, daikon ( củ cải Nhật Bản ) có xu hướng giảm đi. Tiêu thụ của các hộ gia đình giảm đi trong khi đó tiêu thụ trong công nghiệp ( của các nhà máy chế biến thực phẩm và dịch vụ ăn uống ) tăng lên do những thay đổi trong phong cách sống của người Nhật Bản và sự phát triển của các phương tiện bảo quản, vận chuyển, chế biến.
Trong 5 năm 1997 – 2001, nhập khẩu rau tươi và rau đông lạnh vào thị trường Nhật Bản đã tăng từ 1,17 triệu tấn lên 1,70 triệu tấn, Nhập khẩu rau tươi tăng mạnh trong hai năm 1998, 2001 do mưa lớn làm ảnh hưởng đến sản xuất rau nội địa của Nhật Bản. Nhập khẩu rau tươi đã tăng từ 543.283 tấn năm 1997 lên 929.214 tấn trong năm 2001, tăng 5,3% so với năm trước, đạt 90 tỷ Yên. Các loại rau nhập khẩu chủ yếu là hành, bí ngô, cải bắp và bông cải xanh. Ba loại rau này chiếm tới 59,7% tổng lượng rau tươi nhập khẩu năm 2001. Xu hướng này đã làm cho nhập khẩu các loại rau ít quen thuộc với thị trường Nhật Bản như rau diếp, hẹ, tỏi tây, củ cải đường tăng mạnh trong những năm gần đây. Sau năm 2001, nhập khẩu rau tươi vào thị trường Nhật Bản có xu hướng giảm. Năm 2004 lượng nhập khẩu chỉ đạt 887.607 tấn bằng 95,5% so với năm 2001. Năm 2005 lượng nhập khẩu giảm xuống còn 753.082 tấn bằng 84,4% năm 2004. Nguyên nhân là trong những năm gần đây khí hậu thuận lợi, cùng với chính sách “nội địa hoá hàng nông sản” của chính phủ Nhật Bản đã làm cho sản lượng rau tươi nội địa tăng lên đồng thời hạn chế lượng rau nhập khẩu từ nước ngoài. Tuy nhiên, dù Nhật Bản có nền nông nghiệp trình độ cao nhưng nhiều mặt hàng sản xuất trong nước mới chỉ đap ứng được 10 - 15% nhu cầu. Chính vì vậy, đây chính là sức ép khiến chính phủ Nhật Bản phải mở rộng cửa cho việc nhập khẩu hàng nông sản nói chung và rau tươi nói riêng.
Nhật Bản nhập khẩu gần 3 tỷ USD rau quả mỗi năm nhưng Việt Nam mới chỉ xuất khẩu sang Nhật Bản khoảng 7 – 8 triệu USD/năm trong giai đoạn 1997 - 2005. chiếm chưa đầy 0,3% thị phần rau quả trên thị trường Nhật Bản, đây là một con số rất khiêm tốn. Sang năm 2007, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Nhật Bản đã tăng lên mức 26,4 triệu USD, tức là chiếm 8,6% so với kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam trong năm 2007 (305,6 triệu USD). Từ đó có thể thấy Nhật Bản là một trong những thị trường xuất khẩu rau quả lớn của chúng ta. Nhưng mức kim ngạch này vẫn còn chưa tương xứng với tiềm lực phát triển của ngành nông sản xuất khẩu. Chín tháng đầu năm 2008, Việt Nam đã xuất khẩu sang Nhật Bản 22,9 triệu USD hàng rau quả. Dự báo năm 2008, giá trị kim ngạch xuất khẩu rau quả sang thị trường này có thể đạt mức 30 triệu USD. Sau đây là biểu đồ thị phần xuất khẩu rau quả của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2008.
Bảng 2.5 Thị phần xuất khẩu rau quả 9 tháng đầu năm 2008
Tiềm năng xuất khẩu các mặt hàng rau quả rất lớn do người Nhật có nhu cầu cao về hành, cải bắp, gừng, ớt, chuối, cam, dứa, xoài… những loại được trồng phổ biến ở Việt Nam. Rau quả Việt Nam có một số loại đã được chấp nhận tại thị trường Nhật Bản. Tuy nhiên, chất lượng, thời hạn giao hàng và độ đồng đều của hoa quả Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu từ phía Nhật. Ngoài ra, một số loại hoa quả của Việt Nam vẫn chưa được xuất khẩu vào Nhật Bản do Việt Nam nằm trong danh sách những quốc gia có dịch bệnh ruồi đục quả và một số dịch bệnh khác, đây là một điều đáng tiếc cho xuất khẩu nông sản nói chung và xuất khẩu hoa quả nói riêng của Việt Nam. Hiện nay, bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn đang cố gắng khắc phục những yếu điểm này, để nhiều mặt hàng hoa quả của Việt Nam có thể có mặt tại thị trường Nhật Bản và đây sẽ là những mặt hàng có nhiều tiềm năng trong tương lai.
2.2 Khả năng thích ứng của hàng nông sản Việt Nam
Trơng thời gian qua, hàng n...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Ôn tập Dịch tễ học CTUMP (TỔNG hợp từ các đề THI) có đáp án Y dược 1
D Đề án Đặc điểm kế toán ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 3
D Giáo án Dạy học theo chủ đề Toán 10 Tên chủ đề Các hệ thức lượng trong tam giác (Mẫu mới) Luận văn Sư phạm 0
H 25 đề thi học sinh giỏi môn vật lý lớp 11 của các trường chuyên khu vực duyên hải đồng bằng bắc bộ có đáp án Khởi đầu 2
D Thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thi công công trình xây dựng, áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng bệnh viện sản nhi Quảng Ninh Y dược 0
V Đề án Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam trong đi Luận văn Kinh tế 0
D Đề án Bàn về hạch toán biến động tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp hiện nay Luận văn Kinh tế 0
H Đề án Giải pháp để giải quyết những khó khăn đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế t Luận văn Kinh tế 0
K Đề án Vấn đề khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp Luận văn Kinh tế 2
G Đề án Các giải pháp Marketing nhằm nâng cao doanh số bán hàng của công ty gạch ốp lát Hà Nội Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top