plus_teen

New Member
Download Tiểu luận Thống kê tài nguyên thủy sản

Download Tiểu luận Thống kê tài nguyên thủy sản miễn phí





MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Phần 1: Vai trò của ngành thủy sản
Phần 2: Phân loại
Phần 3: Thực trạng ngành thủy sản ở Việt Nam
Phần 4: Các chỉ tiêu phân tích và chỉ tiêu kinh tế
Phần 5: Mô hình thủy sản
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH SÁCH NHÓM 4
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

MỞ ĐẦU
Thủy sản là nguồn tài nguyên có thể tái tạo và có giá trị kinh tế rất lớn. Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở khắp mọi miền đất nước cả về nuôi biển, nuôi nước lợ và nuôi nước ngọt. Ngành Thuỷ sản là một ngành kinh tế kĩ thuật đặc thù bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động mang những tính chất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và dịch vụ, cơ cấu thành một hệ thống thống nhất có liên quan chặt chẽ và hữu cơ với nhau. Sự phát triển toàn diện về khai thác, nuôi trông, hậu cần dịch vụ, chế biến, nghiên cứu khoa học và mở rộng hợp tác phát triển kinh tế quốc tế để phát triển. Hiện nay, nước ta xếp thứ 3 về sản lượng nuôi trồng thủy sản, xếp thứ 13 về sản lượng khai thác thủy sản trên thế giới, và xếp thứ 6 về giá trị xuất khẩu thủy sản. Xuất phát từ những tiềm năng thiên nhiên to lớn, ngành thủy sản càng có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội. Với nhịp độ phát triển kinh tế nhanh chóng, sản lượng khai thác và giá trị xuất khẩu tăng mạnh, ngành thủy sản đã chứng tỏ là một ngành kinh tế mũi nhọn và là một trong nhứng hướng ưu tiên quan trọng của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Xuất phát từ các vấn đề trên, nhóm chúng tui nghiên cứu đề tài “Thống kê tài nguyên thủy sản”. Nhưng do hạn chế về thời gian, cũng như hiểu biết không nhiều, nhóm chúng em tuy đã cố gắng tìm hiểu cập nhật các tài liệu mới nhất có thể nhằm mang tới cho người đọc hiểu thêm về tài nguyên thủy sản ở Việt Nam trong thời gian qua, nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết. Nhóm chúng tui mong được sự đóng góp của thầy và các bạn đọc.
NỘI DUNG
PHẦN 1: VAI TRÒ CỦA NGÀNH THỦY SẢN
1. Ngành thủy sản cung cấp những sản phẩm thực phẩm quý cho tiêu dùng của dân cư, cung cấp nguyên liệu cho phát triển một số ngành khác
Sản phẩm thực phẩm: tôm, cá, mực, rong biển …
Nguyên liệu cho các ngành: Thức ăn chăn nuôi, chế biến thực phẩm, mỹ phẩm, công nghệ dược phẩm…
2. Ngành thủy sản phát triển sẽ đóng góp quan trọng trong tăng trưởng kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn.
3. Tham gia vào xuất khẩu, thu ngoại tệ cho đất nước: Ngành tạo ra các sản phẩm, các nguồn hàng xuất khẩu lớn có giá trị kinh tế cao.
4. Phát triển ngành thủy sản góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Ở các địa phương vùng nghèo, vùng sâu, vùng cao, phát triển chăn nuôi thủy sản ao, hồ, sông suối tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người dân; trợ giúp cho việc xóa bỏ tập quán du canh du cư của đồng bào; Việc sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm thủy sản tại chỗ ở các vùng này góp phần cải thiện chất dinh dưỡng trong các bữa ăn, làm tăng sức khỏe cho người lớn và giảm suy dinh dưỡng ở trẻ em; góp phần thực hiện tốt chính sách xóa đói giảm nghèo; Ngoài ra, phát triển các trạm tàu khai thác thủy sản xa bờ còn góp phần tăng cường an ninh quốc phòng cho vùng biên giới biển đảo của tổ Quốc. Đối với một số vùng biển, vùng ngập nước ven biển hay trong đất liền, phát triển ngành thủy sản góp phần vào phát triển ngành du lịch: du lịch sinh thái và du lịch văn hóa.
PHẦN 2: PHÂN LOẠI
2.1.Phân loại theo tính ăn: Ăn thực vật; Ăn động vật; Ăn tạp
2.2.Phân loại theo môi trường sống: Thủy sản nước ngọt, thủy sản nước mặn/lợ.
2.3.Phân loại theo khí hậu (nhiệt độ): nhóm TS nước lạnh và nhóm TS nhiệt đới.
2.4. Phân loại theo đặc điểm cấu tạo: Nhóm cá, Nhóm giáp xác, Nhóm động vật thân mềm, Nhóm rong, Nhóm bò sát và lưỡng thể
PHẦN 3: THỰC TRẠNG NGÀNH THỦY SẢN Ở VIỆT NAM
Ngành Thuỷ sản được coi là ngành có thể tạo ra nguồn ngoại tệ lớn trong nước. Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam đã trở thành hoạt động có vị trí quan trọng hàng nhất nhì trong nền kinh tế ngoại thương, kim ngạch xuất khẩu vẫn gia tăng hàng năm và năm 2004 đạt gần 2,4 tỷ USD, vượt 20% so với kế hoạch, đưa chế biến thuỷ sản trở thành một ngành công nghiệp hiện đại, đủ năng lực hội nhập, cạnh tranh quốc tế và dành vị trí thứ 10 trong số nước xuất khẩu thuỷ sản hàng đầu trên thế giới.
Từ cuối thập kỷ 80 đến nay, tốc độ tăng trưởng GDP của Ngành Thuỷ sản cao hơn các ngành kinh tế khác cả về trị số tuyệt đối và tương đối, đặc biệt so với ngành có quan hệ gần gũi nhất là nông nghiệp. Giai đoạn 5 năm 1995-2000, GDP của Ngành Thuỷ sản đã tăng từ 6.664 tỷ đồng lên 14.906 tỷ đồng, tức là gấp 2 lần. Hiện nay ngành đã xác định được 544 loài cá thuộc 288 giống. Tiềm năng nguồn lợi thủy sản ước tính dao động trong khoảng 4,5-5 triệu tấn, sản lượng khai thác bền vững từ 1,8 đến 2 triệu tấn. Nuôi trồng thủy sản có thể phát triển ở nhiều vùng sinh thái khác nhau. Năm 2008, tổng sản lượng thủy sản đạt 4,6 triệu tấn, trong đó nuôi trồng đạt gần 2,5 triệu tấn và khai thác đạt trên 2,1 triệu tấn. Hiện nay ngành có quan hệ thương mại với hơn 100 nước trên thế giới, góp phần mở ra những con đường mới và mang lại nhiều bài học kinh nghiệm để nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào khu vực và thế giới.
PHẦN 4 : CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH VÀ CHỈ TIÊU KINH TẾ
1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng và sinh khối của thủy sản
1.1. Sinh trưởng: Là sự gia tăng khối lượng giữa 2 thời điểm nhất định trong chu kỳ phát triển hay trong chu kỳ nuôi của sinh vật. Sinh trưởng có thể tính theo đơn vị thời gian (ngày, tuần,…).
CT tính: ∆X = Xt – Xt-1 Với Xt : Khối lượng thủy sản ở thời điểm t
Xt-1 : Khối lượng thủy sản ở thời điểm (t-1)
Khi so sánh sinh trưởng giữa các loài thủy sản với nhau chỉ nên so sánh khi khối lượng cá ban đầu giống nhau hay thời gian nuôi giống nhau và tốt nhất là so sánh khi cá trong cùng giai đoạn sinh trưởng nhanh.
1.2. Tốc độ sinh trưởng: Là chỉ tiêu được tính bằng số lượng cá thể biến động trên khoảng thời gian. Nếu quần thể có N0 cá thể và sau khoảng thời gian ∆t số lượng cá thể là Nt thì tốc độ sinh trưởng trung bình của quần thể là:
1.3. Sinh khối: là tổng trọng lượng của sinh vật sống trong sinh quyển hay số lượng sinh vật sống trên một đơn vị diện tích, thể tích vùng.
1.3.1. Sinh khối tức thời: là tổng sinh khối tươi của sinh vật hay nhóm sinh vật tính trên một đơn vị diện tích tại một thời gian nhất định nào đó.
1.3.2. Sinh khối tới hạn: là tổng sinh khối của sinh vật hay nhóm sinh vật trên đơn vị diện tích mà tại đó sinh trưởng của sinh vật bắt đầu chậm lại.
1.4. Sức tải: là tổng sinh khối của sinh vật hay nhóm sinh vật trên đơn vị diện tích mà tại thời điểm đó sinh trưởng của các sinh vật dừng lại.
1.5. Năng suất: theo người sản xuất hay người làm kinh tế định nghĩa năng suất là tổng khối lượng thu hoạch trên đơn vị diện tích hay thể tích.
1.6. Sản lượng: Là tổng sinh khối sinh vật sản xuất được trên một đơn vị diện tích hay thể tích trong một thời gian nhất định.
Sản lượng cũng có thể hiểu rộng ra là tổng khối lượng sinh vật thu hoạch được từ một vùng trong thời gian nhất định, thường là 1 năm
2. Chỉ tiêu về ...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top