Burdett

New Member
Download Báo cáo Về công tác quản lý và sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Lũng Lô

Download Báo cáo Về công tác quản lý và sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Lũng Lô miễn phí





MỤC LỤC TRANG
ĐỀ CƯƠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ
Lời nói đầu
 
Chương I: Một số nét khái quát về quá trình hình thành và phát triển tại Công ty xây dựng Lũng Lô
1. Sự hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ
2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
3. Bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty
3.1 Tổng quát về bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty
4. Kết quả hoạt động của Công ty
 
Chương II: Thực trạng về hoạt động quản lý và sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Lũng Lô
I. Khái quát tình hình tài chính
1. Chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận
2. Kết cấu tài sản
3. Nguồn tài trợ kinh doanh
3.1 Tỷ suất tự tài trợ
4. Khả năng thanh toán
II. Thực trạng hoạt động quản lý và sử dụng vốn cố định tại Công ty xây dựng Lũng Lô
1. Cơ cấu tài sản cố định
2. Công tác khấu hao thu hồi vốn cố định
3. Công tác đổi mới Tài sản cố định
4. Tình trạng kỹ thuật của Tài sản cố định
5. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định
III. Hoạt động quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây dựng Lũng Lô
1. Cơ cấu tài sản lưu động
2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3. Hoạt động quản lý và thu hồi công nợ
4. Hoạt động quản lý trong khâu sản xuất
Kết luận
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

viên nội trú.
Nhìn vào sơ đồ ta thấy các phòng ban chức năng không trực tiếp chỉ huy quản lý Xí nghiệp nhưng có nhiệm vụ theo dõi hướng dẫn đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất các quy trình tiêu chuẩn và định mức kinh tế kỹ thuật các chế độ quản lý tại Xí nghiệp, ở các Xí nghiệp có bộ máy quản lý theo hình thức trực tuyến, chức năng cụ thể được thể hiện ở sơ đồ sau.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP
Ban giám đốc Xí nghiệp
Phòng kinh tế kế hoạch kỹ thuật vật tư
Phòng tổ chức lao động tiền lương
Phòng kế toán tài vụ thống kê
Đội công trình
Đội công trình
Đội công trình
Đội công trình
Đội công trình
Các phòng ban chức năng của Xí nghiệp chịu sự lãnh đạo của ban giám đốc, các đội công trình được thành lập tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ của từng thời kỳ của đơn vị.
4. Kết quả hoạt động của Công ty xây dựng Lũng Lô trong thời kỳ gần đây.
Tuy Doanh nghiệp mới thành lập nhưng Công ty xây dựng Lũng Lô đã tạo được cho mình một uy tín lớn mà không phải Doanh nghiệp xây dựng nào cũng có được. Với trang thiết bị cơ giới hoá đa dạng và hiện đại cùng với đội ngũ cán bộ nhiều kinh nghiệm, lưc lượng công nhân kỹ thuật lành nghề, Công ty xây dựng Lũng Lô đã thi công xây dựng các công trình xây dựng cao tầng, các công trình giao thông đường, cầu, cảng, công trình ngầm, sân bay, thi công các công trình thủy lợi và lắp đặt đường bay, trạm biến thế trong phạm vi cả nước, đặc biệt trong lĩnh vực thi công nền móng mặt đường cao tốc, các công trình đường sân bay quốc phòng theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam và quốc tế. Ngoài ra phát huy thế mạnh của binh chủng công binh, Công ty còn làm tốt công tác khảo sát dò tìm và xử lý bm mìn vật nổ làm sạch môi trường.
Trong những năm qua Công ty đã tham gia xây dựng và hoàn thành nhiều công trình, các công trình bàn giao được chủ đầu tư đánh giá đạt chất lượng tốt và thi công đúng tiến độ. Dưới đây là một số công trình Công ty đã và đang thi công.
STT
Tên công trình
Giá trị sản lượng (tr.đ)
1
Thi công âu tầu bến đậu tầu cho đảo Bạch long vĩ
1.240.000
2
Thi công đường nhà máy thủy điện Hàm thuận
8.000
3
Mở đường đá Chinfon – Hải phòng
26.180
4
Thi công đường Cubai – Quảng trị
12.500
5
Thi công cầu Đền cờn – Nghệ an
6.700
6
Thi công đường hầm Xuân nghi
2.000
7
Nạo vét đường cảng Sakỳ
5.400
8
Nạo vét sông Bằng giang – Cao bằng
12.000
9
Thi công xây dựng đường hầm nhà máy thủy điện Đami
110.000
10
Thi công tuy nen đường hầm nhà máy xi măng Nghi sơn – Nghệ an
7.500
Bên cạnh sự giúp đỡ của Bộ quốc phòng, Binh chủng công binh, kết hợp với sự cố gắng vươn lên, Công ty xây dựng Lũng Lô đã đạt được những thành tựu khá khả quan, doanh thu và lợi nhuận của Công ty khá lớn, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên vào khoảng 1,25 triệu đồng.
Đây là những thành tích cụ thể để xem xét khả năng quản lý của Công ty ta sẽ xem xét thực trạng hoạt động quản lý và sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Lũng Lô những năm qua.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ
Trước khi đi vào xem xét thực trạng và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ta xem xét một số chỉ tiêu phản ánh khái quát tình hình tài chính của Doanh nghiệp trong ba năm 1997-1999
1. Chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận
BẢNG 1: CHỈ TIÊU DOANH THU- LỢI NHUẬN
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2002/2001
%
chênh lệch
1.Doanh thu
110.434
349.194
216
238.760
2.Doanh thu thuần
103.115
336.227
226
233.172
3.Lợi nhuận sau thuế
3.529
11.387
222,67
7.858
Hệ số doanh lơi sau thuế(3/2)
0,034
0,0338
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2001-2002
của Công ty xây dựng Lũng Lô
Qua bảng số liệu cho thấy hai năm 2001-2002 Doanh nghiệp đều làm ăn có lãi. Trong năm 2002 tổng doanh thu tăng 216% rất lớn so với năm2001, tương đương với số tiền là 236.760tr.đ. Doanh thu thuần tăng 226%. Sau khi trừ đi các khoản chi phí và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, Công ty xây dựng Lũng Lô thu được khoản lợi nhuận tương đối cao, lợi nhuận sau thuế năm 2002 so với năm 2001 tăng 222,67%. Điều này chứng tỏ năm 2002 có dấu hiệu khả quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Nhưng hệ số doanh lợi sau thuế vẫn giảm một ít, chứng tỏ lợi nhuận sau thuế vẫn tăng chậm hơn doanh thu thuần, Doanh nghiệp cần khắc phục trong tương lai, mặt khác hệ số doanh lợi vẫn chưa cao.
2. Kết cấu tài sản
BẢNG 2: CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ
NĂM 2001-2002
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
Tỷ trọng %
2002
Tỷ trọng %
2001/2002
%
Chênh lệch
A. TSLĐ và ĐTNH
309.022
72,81
444.644
77,3
43,75
+135.322
B. TSCĐ và ĐTDH
115.507
27,19
130.460
22,7
12,95
+14.953
I. TSCĐ
100.117
112.852
II. ĐTDH
12.004
11.557
III. Chi phí XDCBDD
2.681
6.051
IV. Ký quỹ ký cược dài hạn
705
Tổng tài sản
424.829
575.104
33,37
+150.275
Nguồn: Báo cáo tài chính 2001-2002 của Công ty xây dựng Lũng Lô
Tổng tài sản của Công ty xây dựng Lũng Lô năm 2002 tăng 35,37 so với năm 2001 phản ánh sự mở rộng về quymô sản xuất của Doanh nghiệp. Trong năm 2002 tổng tài sản cố định tăng so với năm 2001 là 12,95 % tương ứng với số tiền 14.953 tr.đ. Trong khi đó tốc độ tăng của tài sản lưu động là 43,75% tương ứng với số tiền là 135.322 tr.đ. Như vậy Công ty cũng chưa thực sự tập trung đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật. Tỷ trọng tài sản cố định giảm, tuy nhiên các khoản đầu tư vào tài sản cố định vẫn tăng.
Như vậy kết quả doanh thu lợi nhuận và số liệu phản ánh quy mô tài sản của Công ty xây dựng Lũng Lô cho thấy quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp là hợp lý với sự tăng lên không ngừng về quy mô đầu tư cũng như kết quả lợi nhuận thu được.
3. Nguồn tài trợ cho kinh doanh
3.1 Tỷ suất tự tài trợ
BẢNG 3: CHỈ TIÊU TỰ TÀI TRỢ
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2002/2001
%
chênh lệch
1. Nợ phải trả
370.015
521.611
+41
+151.596
2. Nguồn vốn chủ sở hữu
54.814
53.493
-2,4
-1.321
3. Tổng nguồn vốn
424.829
575.104
+35,4
+150.275
Tỷ suất tự tài trợ (2/3)
13%
9,3%
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2001-2002
của Công ty xây dựng Lũng Lô
Tỷ suất tài trợ của hai năm 2001-2002 đều không cao. Điều này chứng tỏ Công ty chưa có khả năng độc lập về tài chính. Công ty sử dụng nợ và chiếm dụng vốn là chủ yếu. Điều này sẽ có lợi cho Công ty, khi Công ty làm ăn có lợi nhuận trong kỳ thì lợi nhuận càng cao (sử dụng thành công hệ số nợ làm đòn bẩy tài chính) nhưng nó sẽ vô cùng bất lợi khi Công ty làm ăn thua lỗ thì thua lỗ càng nặng nề.
Qua bảng số liệu cho thấy hai năm 2001-2002 tỷ suất tự tài trợ của Công ty giảm mạnh (từ 13% xuống còn 9,3%), tuy nhiên không phải do nguồn vốn chủ sở hữu giảm nhiều mà chủ yếu là do tốc độ tăng của nợ phải trả là rất lớn (41%) tương ứng với số tiền là 151,596 triệu đồng. Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu đã giảm 2,4% tương ứng với số tiền là 1.321 triệu đồng. Điều này cho thấy Doanh nghiệp đã tăng các khoản nợ, chưa có...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top