Download Đề án Thúc đẩy cổ phần hoá các doanh nghiệp thương mại Nhà nước ở Thành phố Hà Nội

Download Đề án Thúc đẩy cổ phần hoá các doanh nghiệp thương mại Nhà nước ở Thành phố Hà Nội miễn phí





MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương 1: Lý luận chung về cổ phần hoá các doanh nghiệp thương mại Nhà nước 2
1.1. Quá trình phát triển doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam 2
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp Nhà nước 2
1.1.2. Quá trình phát triển doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam 2
1.2. Sự cần thiết phải cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước 8
1.2.1. Khái niệm cổ phần hoá DNNN và CTCP 8
1.2.2. Mục tiêu của cổ phần hoá 9
1.2.3. Các hình thức và mức độ cổ phần hoá 10
1.2.4. Sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hoá DNNN 11
1.3. Quy trình thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp thương mại Nhà nước 14
Chương 2: Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp thương mại nhà nước ở Thành phố Hà Nội. 18
2.1. Thực trạng các doanh nghiệp thương mại nhà nước ở Thành phố Hà Nội 18
2.1.1. Kết quả và hiệu quả SXKD của DNNN thấp 18
2.1.2. Nhà nước bảo hộ quá sâu đối với DNNN 19
2.1.3. Nhà nước can thiệp và làm thay DN trong chức năng quản lý SXKD 19
2.1.4. Thực trạng về tổ chức hoạt động của các DNNN trước CPH 20
2.2. Phân tích thực trạng cổ phần hoá các doanh nghiệp thương mại nhà nước ở Thành phố Hà Nội 20
2.3. Kết quả đạt được và vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần ở Thành phố Hà Nội 25
2.3.1. Những kết quả đạt được của các DN sau CPH 25
2.3.2. Vấn đề đặt ra 28
2.3.3. Nguyên nhân của những khó khắn vướng mắc 33
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá các doanh nghiệp thương mại nhà nước ở Thành phố Hà Nội 36
3.1. Phương hướng cổ phần hoá các doanh nghiệp thương mại nhà nước ở Thành phố Hà Nội 36
3.1.1. CPH DN nhưng không được làm thất thoát tài sản của Nhà nước, không ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh 36
3.1.2. Đảm bảo chính xác trong việc xác định giá trị còn lại của DNNN khi tiến hành CPH 37
3.1.3. Lựa chọn DN hay bộ phận DN và hình thức CPH phải đảm bảo thực hiện được mục tiêu CPH 37
3.1.4. Lành mạnh hoá tình hình tài chính của DN trước khi tiến hành 37
3.1.5. Đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo và thực hiện CPH 38
3.1.6. Xác lập cơ chế pháp lý hấp dẫn đối với người lao động 38
3.2. Giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá các DN thương mại nhà nước ở Thành phố Hà Nội 38
3.2.1. Quán triệt sâu sắc chủ trương, chính sách và giải pháp đổi mới DNNN 38
3.2.2. Giải quyết tốt vấn đề lao động, việc làm, tạo tiền đề cho việc thực hiện thành công chương trình CPH DNNN 39
3.2.3. Tích cực giải quyết các khoản nợ của DNNN thực hiện CPH 40
3.2.4. Hoàn thành việc xác định giá trị DN khi tiến hành CPH 41
3.2.5. Đổi mới công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện quá trình CPH DNN 43
3.3. Khắc phục những hạn chế sau cổ phần hoá doanh nghiệp thương mại Nhà nước 45
3.3.1. Tiếp tục cải thiện môi trường hoạt động của DN cổ phần 45
3.3.2. Nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý và điều hành của DN cổ phần 45
3.3.3. Một số giải pháp đối với cổ đông trong DN cổ phần 46
3.3.4. Xoá bỏ ưu đãi bất hợp lý với DNNN 47
3.3.5. Tăng khả năng tạo vốn của CTCP 47
Kết luận 48
Tài liệu tham khảo 49
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

vào tình hình thực tế của DN, ban chỉ đạo xem xét, quyết định thuê tổ chức tư vấn hay giao cho Tổ giúp việc cùng DN lập phương án CPH với các nội dung cơ bản sau:
- Giới thiệu chung về DN, trong đó có kết quả hoạt động SXKD trong 3-5 năm liền kề trước khi CPH.
- Đánh giá thực trạng DN tại thời điểm xác định giá trị DN, bao gồm thực trạng tài sản, tài chính, lao động và các vấn đề khác.
- Phương án sắp xếp lại lao động sau CPH.
- Phương án hoạt động SXKD trong 3-5 năm tiếp theo.
- Phương án CPH, bao gồm: hình thức tiến hành CPH, vốn điều lệ và dự kiến cơ cấu vốn điều lệ, cách phát hành cổ phiếu.
- Dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của CTCP.
Sau khi xây dựng phương án CPH, Tổ giúp việc và DN tổ chức đại hội công nhân viên chức (bất thường) dể lấy ý kiến hoàn thiện phương án CPH, phối hợp với các tổ chức tư vấn (nếu có) hoàn thiện phương án CPH và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong thời gian không quá 5 ngày, cơ quan quyết định CPH DN xem xét và phê duyệt phương án CPH.
Bước 2: Tổ chức bán cổ phần.
Ban chỉ đạo CPH lựa chọn cách bán cổ phần theo quy định.
Đối với trường hợp bán đấu giá trực tiếp tại DN: Tổ chức bán đấu giá cổ phần cho nhà đầu tư, đồng thời xác định giá đấu thành công bình quân để bán cổ phần cho người lao động và nhà đầu tư chiến lược.
Đối với trường hợp bán cổ phần tại tổ chức tài chính trung gian: Ban chỉ đạo lựa chọn tổ chức tài chính trung gian giao cho DN ký hợp đồng, cùng DN phối hợp với tổ chức tài chính trung gian đó thực hiện bán cổ phần cho người lao động, nhà đầu tư chiến lược và cho những nhà đầu tư khác theo quy định.
Đối với trường hợp bán cổ phần tại TTGDCK: Ban chỉ đạo CPH đăng kí trực tiếp hay thuê tổ chức trung gian đăng kí và phối hợp với trung tâm giao dịch để bán cổ phần. Nếu đăng kí trực tiếp, ban chỉ đạo CPH phải nộp đơn đăng kí và các tài liệu liên quan, phối hợp để tổ chức phát hành cổ phiếu và phải thực hiện bán cổ phần cho người lao động và nhà đầu tư chiến lược.
Tổng hợp kết quả bán cổ phần, báo cáo cơ quan ra quyết định CPH, cơ quan này sẽ tiến hành điều chỉnh quy mô, cơ cấu cổ phần của DN đối với trường hợp không bán cổ phần cho các đối tượng theo đúng phương án CPH được duyệt.
Bước 3: Hoàn tất việc chuyển DN thành CTCP.
Ban chỉ đạo CPH, tổ giúp việc và DN tổ chức đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất để thông qua điều lệ tổ chức và hoạt động, phương án SXKD, bầu ra hội đồng quanr trị, ban kiểm soát cùng bộ máy điều hành của CTCP. Căn cứ vào đó, hội đồng quản trị CTCP sẽ thực hiện đăng kí kinh doanh.
Cán bộ chuyên trách trong công ty mới thành lập có trách nhiệm lập báo cáo tài chính tại thời điểm công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thực hiện quyết toán thuế, quyết toán chi phí CPH, nộp tiền thu từ quy trình CPH về công ty, TCT hay quỹ hỗ trợ sắp xếp DN tại Bộ Tài chính.
Tổ chức ra mắt CTCP và thực hiện bố cáo trên phương tiện thông tin đại chúng. Trường hợp DN được xác định sẽ niêm yết ngay trên TTCK thì lập hồ sơ xin cấp phép niêm yết gửi Bộ Tài chính (UBCKNN) theo quy định hiện hành.
Cuối cùng, thực hiện bàn giao cho hội đồng quản trị CTCP vốn và tài sản của DN, danh sách người lao động trong DN, hồ sơ, danh sách cổ đông và toàn bộ hồ sơ, tài liệu sổ sách của DN dưới sự chứng kiến của ban đổi mới quản lý tại DN và thay mặt cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại DN.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
2.1 Thực trạng các doanh nghiệp thương mại nhà nước ở Thành phố Hà Nội.
2.1.1 Kết quả và hiệu quả SXKD của DNNN thấp.
Nhìn chung tình hình hoạt động SXKD của các DNNN còn nhiều hạn chế như: trình độ quản lý yếu kém, cơ cấu tổ chức bất hợp lý, NSLĐ thấp chưa tương xứng với nguồn lực và sự trợ giúp của Nhà nước, chỉ đạt 38% so với DN ngoài quốc doanh, vòng quay vốn trung bình giai đoạn 1985-1991 chỉ đạt 60% so với DN ngoài quốc doanh.
Tại hội nghị toàn quốc về đổi mới DN tháng 3/2004, Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải đã chỉ rõ nguyên nhân yếu kém của khối DNNN. Thuế thu nhập DN chỉ đạt 8000 tỷ đồng trong tổng số 87.000 tỷ đồng nộp NSNN (chiếm 9,19%), trong khi đó tổng số nợ của khối này phải thu, phải trả lên tới 300.000 tỷ đồng. Một thực tế đáng lo ngại là sức cạnh tranh của các DNNN rất yếu kém. Trong khối ASEAN, Việt Nam thuộc nhóm nước có sức cạnh tranh kém phát triển. Thủ tướng lấy ví dụ: Chi phí vận chuyển công ten nơ từ khu công nghiệp Bình Dương đến cảng Vũng Tàu còn cao hơn từ Vũng Tàu đi Singapore.
Bảng 2.1: Thực trạng về NSLĐ và vòng quay trung bình của vốn
của các DN trước CPH
TT
Chỉ tiêu
DNNN
DN ngoài quốc doanh
1
NSLĐ
38%
100%
2
Vòng quay trung bình của vốn
60%
100%
Nguồn:
Bảng 2.2 Thực trạng về Thuế thu nhập DNNN trước CPH
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực tế
Tỷ lệ
Số tiền phải nộp ngân sách
87.000 tỷ đồng
8.000 tỷ đồng
9,19%
Số tiền phải thu, phải trả
300.000 tỷ đồng
41.000 tỷ đồng
13,66%
Nguồn:
Chính vì sự yếu kém của các DNNN và không đảm nhiệm được việc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nên CPH DNNN là tất yếu khách quan và cũng chính là chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước ta.
2.1.2 Nhà nước bảo hộ quá sâu đối với DNNN.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và khu vực hóa về thị trường sản phẩm và thị trường vốn, hàng loạt các ngành công nghiệp đã trở nên ngày càng khó khăn hơn và không còn giải pháp nào khác và hợp tác quốc tế để giải quyết những khó khăn đó. Đồng thời, việc phát triển các ngành công nghiệp, phát triển sản xuất và những vấn đề liên quan đến sản xuất của các DNNN đều do Nhà nước quyết định hay lãnh đạo DNNN quyết định đã phần nào gặp trở ngại trong môi trường mới đòi hỏi phải có các quyết định nhanh và kịp thời trong nền KTTT.
2.1.3 Nhà nước can thiệp và làm thay DN trong chức năng quản lý SXKD.
Cho dù trong bất kỳ nền kinh tế nào thì sự quản lý của Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng, nó giúp cho thị trường vận hành trong một giới hạn nhất định và bình ổn thị trường đó.
Nhà nước điều tiết thị trường thông qua các quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách, bằng việc thành lập các cơ quan được giao đặc trách việc điều tiết, quản lý kinh tế, với quy chế độc lập. Việc nhà nước giảm thiểu các biện pháp can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế và hạn chế việc làm thay các DNNN dẫn đến hai thay đổi đáng kể: Thứ nhất: tăng cường vai trò quản lý của nhà nước thông qua việc ban hành các quy phạm pháp luật; Thứ hai: tăng cường tính chủ động, trách nhiệm của DN trong hoạt động SXKD trước thị trường.
2.1.4/ Thực trạng về tổ chức hoạt động của các DNNN trước CPH.
Trước CPH, các khoản nợ, vay chiếm dụng vốn giữa các DN với nhau rất lớn, Nhà nước phải đứng ra lo trả nợ để đảm bảo sự hoạt động bình thường mặc dù không thu được vốn. Điều đó khiến các DNNN đã trở thành gánh nặng cho NSNN. Mức độ tổn thất do khu vực DN...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
F [Free] Đề án Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU thời kỳ hậu WTO Luận văn Kinh tế 0
T [Free] Đề án Một số giải pháp nhằm thúc đẩy kinh doanh lương thực ở nước ta Luận văn Kinh tế 0
K [Free] Đề án Thuế giá trị gia tăng trong Thương mại dịch vụ và vai trò của nó trong thúc đẩy kinh do Luận văn Kinh tế 0
Q Đề án Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật bản Luận văn Kinh tế 0
D Đề án Phương hướng và các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU Luận văn Kinh tế 0
K Đề án Đánh giá tác động của hoạt động xúc tiến bán tới việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty V Luận văn Kinh tế 0
F Đề án Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu Mây tre đan ở nước ta Luận văn Kinh tế 0
P Đề án Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ Luận văn Kinh tế 0
C Đề án Sử dụng ngân sách Nhà nước thúc đẩy tăng trưởng, ổn định và điều tiết nền kinh tế vĩ mô ở Việt Luận văn Kinh tế 0
W Đề án Một số giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến nông sản trong sự nghiệp công nghiệp Môn đại cương 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top