DK_2

New Member
Download Đề tài Đầu tư phát triển các Khu công nghiệp – Khu chế xuất vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Thực trạng và giải pháp

Download Đề tài Đầu tư phát triển các Khu công nghiệp – Khu chế xuất vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Thực trạng và giải pháp miễn phí





MỤC LỤC
 
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU
CHƯƠNG 1 : THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CÁCKCN-KCX TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ.
1.1. Những nét khái quát về Khu công nghiệp, Khu chế xuất.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm KCN - KCX.
1.1.1.1. Khái niệm.
1.1.1.2. Đặc điểm.
1.1.2. Vai trò của khu công nghiệp, khu chế xuất.
1.1.2.1. Đóng góp lớn vào thành tựu phát triển chung của kinh tế cả nước, thúc đẩy nền kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1.2.2. Phát triển KCN, KCX cũng là hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng
1.1.2.3. KCN, KCX góp phần trong việc nâng cao trình độ công nghệ, hiện đại hóa cách thức quản lý sản xuất.
1.1.2.4. KCN, KCX đã góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư phát triển các KCN – KCX.
1.1.3.1. Các nhân tố vĩ mô:
1.1.3.2. Các nhân tố vi mô:
1.2. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển các KCN, KCX Việt Nam.
1.3. Thực trạng đầu tư phát triển các KCN vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
1.3.2. Nhu cầu phát triển các KCN vùng KTTĐ Bắc Bộ.
1.3.3. Thực trạng đầu tư phát triển các KCN – KCX vùng KTTĐ Bắc Bộ.
1.3.3.1. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng các KCN.
a) Sự phù hợp về quy hoạch KCN:
b) Tình hình thu hút đầu tư và phát triển kết cấu hạ tầng KCN:
1.3.3.2. Đầu tư phát triển sản xuất trong các KCN.
a) Về thu hút đầu tư trong KCN:
b) Tình hình sản xuất và hiệu quả hoạt động:
c) Tình hình đền bù, giải phóng mặt bằng.
d) Tình hình sử dụng đất.
e) Tình hình bảo vệ môi trường trong KCN.
f) Tình hình thu hút lao động trong KCN.
1.3.4. Nhận xét, đánh giá quá trình phát triển các KCN.
1.3.4.1. Những thành quả đạt được.
1.3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân.
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÁC KCN VÙNG KTTĐ BẮC BỘ
2.1. Định hướng phát triển các KCN của Đảng và Nhà nước ta thời gian tới.
2.1.1. Việt Nam với chiến lược phát triển các KCN.
2.1.2. Đối với các KCN vùng KTTĐBB:
2.2. Đề xuất các giải pháp:
2.2.1. Các giải pháp vĩ mô.
2.2.2. Các giải pháp vi mô.
KẾT LUẬN
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ng xứng với tiềm năng và vai trò của Vùng KTTĐBB. So với sự phát triển của VKTTĐ phía Nam, chúng ta còn đi sau về tính hấp dẫn các nhà đầu tư cả trong và ngoài nước. Với sự góp mặt của Thủ Đô Hà Nội, chúng ta phải phấn đấu hơn nữa để trở thành đầu tầu kinh tế của cả nước.
Về cơ cấu vốn đầu tư, số liệu thống kê các năm qua cho thấy: chủ trương phát triển các KCN trong nước của Chính phủ ta ngay từ những ngày đầu đã được các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm mạnh mẽ. Hơn nữa, họ cũng là những nước phát triển hơn nên dễ dàng hơn trong việc huy động nguồn vốn. Theo đó, xét trên tổng thể nguồn vốn huy động cho phát triển CSHT KCN, trong những năm đầu các nhà đầu tư nước ngoài chiếm phần lớn, tỷ lệ này đến nay đang ngày được giảm xuống. Một cách trực quan, ta có thể quan sát cơ cấu vốn đầu tư này trong bảng dưới đây:
Biểu 1.1. Cơ cấu nguồn vốn
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Vụ Quản lý các Khu kinh tế - Bộ KH & ĐT
Trong cơ cấu vốn đầu tư, phần lớn nguồn vốn đầu tư hạ tầng đều do chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng tự huy động. Tuy nhiên cũng có một phần nguồn vốn ngân sách địa phương chủ yếu để đầu tư kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào KCN. Tổng số vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các KCN trong vùng là 660,7 tỷ đồng. Cụ thể như sau:
+ Phần đầu tư hạ tầng bên trong các KCN của Hà Nội và Hải Phòng đều do các chủ đầu tư kinh doanh tự bỏ vốn và huy động từ các nguồn khác để đầu tư, không có sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước . Tuy nhiên, UBND thành phố Hà Nội cũng đã hỗ trợ xây dựng các công trình phúc lợi và kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào KCN để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. UBND thành phố Hải Phòng tạo điều kiện cho các nhà đầu tư bằng một số chính sách ưu đãi để hỗ trợ các chủ đầu tư có điều kiện thu hồi vốn.
+ Phần lớn nguồn vốn đầu tư hạ tầng của các KCN của tỉnh Quảng Ninh do các chủ đầu tư tự bỏ ra và tự huy động. Riêng KCN Cái Lân được ngân sách tỉnh hỗ trợ 17 tỷ đồng để trả lãi vay trong thời gian xây dựng KCN từ 2001 đến 2006 và 100% chi phí đền bù, GPMB.
+ Ngân sách tỉnh Hải Dương tính đến 2007 đã hỗ trợ 19,4 tỷ đồng cho các KCN của tỉnh với các hạng mục cụ thể như: hệ thống đường gom KCN Tân Trường, cấp nước KCN Đại An, cấp nước KCN Phúc Điền, giải phóng mặt bằng và đường nội bộ KCN Việt Hoà, giải phóng mặt bằng KCN Nam Sách. Ngoài ra, ngân sách tỉnh còn hỗ trợ xây dựng đường gom quốc lộ 5, rà phá bm mìn, đền bù hành lang xăng dầu với tổng kinh phí 92,5 tỷ đồng.
+ Ngân sách tỉnh Hưng Yên đã đầu tư trên 12 tỷ đồng xây dựng một số tuyến đường tại KCN Phố Nối A như đường gom quốc lộ số 5, đường 206, đường vào KCN trước khi có chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN.
+ Một số KCN của tỉnh Vĩnh Phúc như: Khai Quang, Quang Minh, Bình Xuyên có đặc thù phát triển từ các cụm công nghiệp, do đó có một phần vốn đầu tư từ ngân sách (KCN Quang Minh được hỗ trợ 46,885 tỷ đồng; KCN Khai Quang 17,56 tỷ đồng; KCN Bình Xuyên 22,67 tỷ đồng).
+ Vốn sử dụng cho kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN tại tỉnh Bắc Ninh chủ yếu là vốn của các Công ty đầu tư hạ tầng. Ngoài ra, ngân sách địa phương đã hỗ trợ KCN Tiên Sơn và KCN Quế Võ 43 tỷ đồng đầu tư cho đường gom KCN và hỗ trợ biện pháp bảo vệ môi trường.
+ Các chủ đầu tư tự bỏ vốn hay huy động vốn bên ngoài để đầu tư kinh doanh hạ tầng. Để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, ngân sách tỉnh đã hỗ trợ 25,8 tỷ đồng đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào KCN Bắc Phú Cát.
Về tỷ lệ giữa vốn thực hiện trên vốn đăng ký thời gian qua, chúng ta có thể thấy trong đồ thị dưới đây:
Biểu 1.2. Tỷ lệ vốn thực hiện
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Vụ Quản lý các Khu kinh tế - Bộ KH & ĐT.
          Từ đồ thị ta thấy được tỷ lệ vốn thực hiện qua các năm còn thấp so với lượng vốn đăng ký, trung bình chỉ khoảng 30%. Theo con số này, các KCN trong Vùng cần đẩy mạnh hơn nữa các biện pháp kích thích giải ngân vốn đăng ký, phấn đấu hiện thực hóa hơn nữa ý định bỏ vốn của các nhà đầu tư, thúc đẩy quá trình phát triển mạnh mẽ các KCN trong tương lai.
Tóm lại, thu hút vốn đầu tư vào CSHT KCN Vùng KTTĐBB thời gian qua đã thu được những kết quả nhất định, từng bước tạo được sự cân bằng giữa trong và ngoài nước. Tuy hiện tại nguồn vốn này có suy giảm do ảnh hưởng chung của nền kinh tế nhưng về lâu dài nguồn vốn này có thể sẽ tăng mạnh.
1.3.3.2. Đầu tư phát triển sản xuất trong các KCN.
a) Về thu hút đầu tư trong KCN:
Tính đến tháng 12/2008, các KCN vùng KTTĐ phía Bắc đã thu hút được tổng cộng 1099 dự án đầu tư trong đó 608 dự án nước ngoài với số vốn đăng ký đạt 8126,52 triệu USD (chiếm 17,7% về số dự án và 20% về số vốn đầu tư của cả nước) và 491 dự án trong nước với số vốn 44302,99 tỷ đồng (chiếm 14,2% về số dự án và 18,4% về số vốn đầu tư của các dự án đầu tư trong nước trong các KCN cả nước). Số dự án và tổng vốn đầu tư trong, ngoài nước biểu hiện trong bảng dưới đây (vốn đầu tư trong nước được quy tương đương sang USD):
Biểu 1.3. Số dự án và tổng vốn đầu tư trong, ngoài nước
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Vụ Quản lý các Khu kinh tế - Bộ KH & ĐT.
 Qua đồ thị ta  thấy được số dự án và tổng vốn đầu tư vào Vùng KTTĐ Bắc Bộ ngày càng có những dấu hiệu tích cực, đặc biệt năm 2008 là năm nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế trong nước nói riêng lâm vào cuộc khủng hoảng tài chính-kinh tế lớn với nhiều khó khăn. Tuy nhiên, nguồn vốn trong và ngoài nước chảy vào các KCN vẫn có chiều hướng tăng với một lượng đáng kể. Đây là một tín hiệu tốt cho thấy sức hấp dẫn các nhà đầu tư trong các lĩnh vực KCN, ngay cả trong điều kiện kinh tế chung gặp khó khăn. Mặc dù vậy, nhìn sang tỷ lệ nguồn vốn giải ngân được trong thời kỳ này thì ta cũng chưa thấy có sự bứt phá nhiều so với các thời kỳ trước (thể hiện trong biểu đồ dưới đây). Điều đó cũng đặt ra một yêu cầu đẩy mạnh hơn nữa nguồn vốn giải ngân trong thời kỳ tới như nguồn vốn đầu tư vào CSHT.
Biểu 1.4. Vốn giải ngân trên vốn đăng ký
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Vụ Quản lý các KKT – Bộ KH & ĐT
b) Tình hình sản xuất và hiệu quả hoạt động:
Về các lĩnh vực đầu tư, các dự án đầu tư vào KCN trong vùng tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp như dệt may, chế biến thực phẩm, sản xuất ôtô, xe máy và phụ tùng, cơ khí chính xác, sản phẩm thép, vật liệu xây dựng, điện-điện tử, linh kiện nhựa,.. Đặc biệt đã thu hút được một số dự án công nghiệp kỹ thuật cao trong ngành điện tử tại KCN Thăng Long, Sài Đồng, Quế Võ, Tiên Sơn, Nomura của Công ty TNHH Canon Việt Nam, Orion-Hanel, Sumitomo Bakelite Việt Nam, Rorze Robotech.
Giá trị sản xuất công nghiệp của các KCN trong vùng năm 2008 đạt gần 3339,83 triệu USD, chiếm khoảng 7,2% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của các KCN cả nước (giảm từ 21,38% năm 2006 do những khó khăn chung của nền kinh tế trong năm 2008). Giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN trong vùng năm 20...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thương mại đầu tư xây dựng nam phát Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ điện tử viễn thông Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp sông đà Luận văn Kinh tế 0
D Xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đến năm 2015 Luận văn Kinh tế 0
D Thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào phát triển du lịch ở tỉnh nghệ an Luận văn Kinh tế 0
D Ảnh hưởng của đầu tư du lịch đối với phát triển bền vững tỉnh Hải Dương Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hoạt động chăm sóc khách hàng tại ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện quy trình phát triển sản phẩm mới của công ty cổ phần đầu tư – mở du lịch việt nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top