trungduc_qtkd05

New Member
Download Tiểu luận Chiến lược phát triển công ty thủy sản An Giang 2010-2020

Download Tiểu luận Chiến lược phát triển công ty thủy sản An Giang 2010-2020 miễn phí





Mục Lục
I. Giới Thiệu Chung Về Công Ty 2
II. Tầm nhìn, Sứ Mạng 3
1. Tầm Nhìn 3
2. Sứ Mạng 4
III. Phân Tích Môi Trường Bên Ngoài 4
1. Xu hướng tỷ giá hối đoái 4
2. Thuế , các mức thuế 4
3. Lãi suất và xu hướng lãi xuất 4
4. Rào cản thhương mại 4
5. Khách hàng 5
6. Nguồn nguyên liệu 5
7. Đối thủ cạnh tranh 5
8. Sản phẩm thay thế 6
IV. Phân Tích Môi Trường Bên Trong 6
1. Tài Chính, Kế Toán 6
2. Nhân Sự 6
3. Công Nghệ 6
4. Sản Phẩm 6
5. Thương hiệu 7
V. Mục tiêu chiến lược của công ty giai đoạn 2010-2020 9
VI. Chiến lược phát triển của công ty giai đoạn 2010-2020 9
1. Chiến lược chung 9
2. Chiến lược cho từng sản phẩm cụ thể 10
 
 
 
 
 
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

Mỹ và thu về đồng USD, khi đó nếu tỷ giá USD/VND tăng doanh nghiệp sẽ thu được nhiều VND hơn khi chuyển đổi doanh thu sang VND.
Với xu hướng hiện tại là tỷ giá đang tăng và việc nới lỏng thêm biên độ giao động tỷ giá đó chính là lợi thế cho các ngành xuất khẩu như là thủy sản.
Thuế, các mức thuế:
Việc thay đổi của hệ thống thuế và các mức thuế có thể tạo ra những cơ hội hay nguy cơ đối với các doanh nghiệp, vì nó làm cho chi phí hay thu nhập của các doanh nghiệp thay đổi.
Việc chính phủ giảm thuế nhập khẩu các nguyên liệu thủy sản, đặc biệt là có thể giảm đến 0%, để giảm bớt áp lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trong nước, đồng thời nhằm phát huy thế mạnh của ngành, tạo thêm việc làm, tạo giá trị gia tăng của sản phẩm, tăng kim ngạch xuất khẩu. Đã mang lại cho doanh nghiệp có cơ hội nhập khẩu nguồn nguyên liệu để gia tăng sản xuất.
Mậu dịch tự do ngày càng phát triển, ngày càng nhiều khu vực mậu dịch tự do với thuế suất ưu đãi, có thể bằng 0%, được hình thức hình thành, Việt Nam có cơ hội tham gia vào các khu vực này. Tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ.
Hiện nay Mỹ là nhà nhập khẩu thủy sản lớn thứ ba trên thế giới, chỉ đứng sau EU và Nhật Bản. Do đó,việc Mỹ giảm mức thuế chống phá giá đối với các mặt hàng thủy sản Việt Nam. Đó là những cơ hội cho doanh nghiệp tăng cường xuất khẩu sang thị trường này.
Lãi Suất và xu hướng của lãi xuất:
Xu hướng của lãi suất ngày càng tăng, làm người dân tăng tiết kiệm, do vậy nhu cầu tiêu dùng giảm xuống, các doanh ngiệp hạn chế vay vốn để đầu tư.
Hiện tại,với việc được hỗ trợ lãi suất 2% từ gói kích cầu thứ 2 của chính phủ, đây chính là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thủy sản tăng cường đầu tư mở rộng sản xuất.
Rào cản thương mại :
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm gia tăng xu hướng bảo hộ mậu dịch trên thế giới.
Với các rào cản được dựng lên từ các nước nhập khẩu như là về thuế quan: thuế phần trăm, thuế hạn ngạch, thuế đối kháng, thuế chống bán phá giá, thuế thời vụ, thuế bổ sung.., và rào cản phi thuế quan: tiêu chuẩn chất lượng, truyền thông…gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp, ảnh hưởng đến thị phần xuất khẩu tại những quốc gia này. Do đó, các doanh nghiệp cần có những biện pháp kiệp thời để đối phó với các rào cản này.
Chẳng hạn như Luật truy xuất nguồn gốc từ khai thác thuỷ sản (IUU) của liên minh châu Âu (EU) tất cả lô hàng hải sản muốn vào được thị trường này phải chứng minh nguồn gốc (vùng biển khai thác, tàu khai thác…).
hay đầu 2009, thủy sản Việt Nam tiếp tục gánh chịu rào cản thương mại bằng những chiến dịch thông tin truyền thông “bôi” bẩn từ nhiều nước Trung Đông và Bắc Phi…. Giới truyền thông các nước này liên tục tung lên thông tin "bôi nhọ" sai sự thật về sản xuất cá tra, basa thuộc các khía cạnh an toàn thực phẩm, môi trường nước nuôi ô nhiễm, lây nhiễm kháng sinh, chất độc hóa học và thậm chí có thể dẫn đến căn bệnh ung thư nhằm đánh mạnh vào tâm lý người tiêu dùng bản địa vốn không có đủ thông tin.Những thông tin thiếu khách quan này đã tác động rõ rệt đến nhận thức của không ít người dân tại đây, một mặt khiến sức mua giảm đi rõ rệt, một mặt ảnh hưởng nghiêm trọng đến hình ảnh một sản phẩm chất lượng và đầy tính cạnh tranh của Việt Nam. Qua những bài học như vậy, trong nhiều việc cần làm để phát triển bền vững cũng như bảo vệ hình ảnh con cá tra, thì việc đầu tư và chủ động trong việc đưa thông tin về sản xuất an toàn con cá tra là một ưu tiên hàng đầu để giúp người tiêu dùng các nước có cái nhìn và nhận thức đúng đắn về sản phẩm đặc trưng này của Việt Nam.
Khách hàng:
Hiện tại sản phẩm của công ty được tiêu thụ trên hơn 40 quốc gia trên thế giới trong đó các thị trường chủ lực là EU,Nhật Bản, Mỹ, Nga, Pháp, Tây Ban Nha…
Theo dự báo của Trung tâm Thuỷ sản Thế giới, từ nay đến năm 2020, thế giới cần khoảng 183,3 triệu tấn, trong đó các nước đang phát triển chiếm 77% tổng lượng tiêu thụ thủy sản toàn cầu, trung bình mỗi người cần khoảng 19,1kg/năm. Như vậy, xu hướng và nhu cầu tiêu thụ thuỷ sản tiếp tục tăng mạnh.
Nhu cầu tiêu thụ thủy sản trong nước cũng tăng mạnh trong thời gian tới, đặc biệt là những mặt hàng tươi sống và chế biến sẵn. Từ năm 2010 - 2020, mức tiêu thụ thuỷ sản có thể tăng lên 22kg/người/năm thì lượng tiêu thụ thuỷ sản trong nước sẽ lên tới 1,95 triệu tấn vào năm 2010, 2,18 triệu tấn vào năm 2015 và đến năm 2020 con số này là 2, 61 triệu tấn.
Nguồn nguyên liệu :
Có vị thế nằm ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, nên công ty có lợi thế trong việc thu mua nguyên liệu.
Do bị thua lỗ liên tiếp vì ảnh hưởng của thời tiết, bệnh dịch, chi phí thức ăn thủy sản tăng cao, nhiều hộ nuôi trồng thủy sản không còn vốn tái đầu tư. Nên nhiều hộ đã chấm dứt nuôi trồng.
Hiện tại hệ thống nhà máy chế biến phát triển nhanh hơn nhiều so với tốc độ phát triển sản xuất, khai thác nguyên liệu. Do đó, nguồn nguyên liệu thủy sản như Tôm, Cá.. đang thiếu trầm trọng, nhiều doanh nghiệp chỉ đang hoạt động cầm chừng. Và nhiều doanh nghiệp có nguy cơ mất thị trường.
Do đó, việc tìm kiếm các nguồn nguyên liệu đầu vào để ổn định sản xuất là điều vô cùng cần thiết.
Đối thủ cạnh tranh :
Công ty hoạt động trong một môi trường cạnh tranh mạnh mẽ, không chỉ là cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước, và còn với các doanh nghiệp nước ngoài như Thái lan, Trung Quốc…
Hiện tại nước ta có gần 700 doanh nghiệp hoạt động trong ngành thủy sản, tạo ra một môi trường cạnh tranh mạnh liệt, đặc biệt là các công ty có tiềm lực như thùy sản Bến Tre, Minh Phú, Vĩnh Hoàn, Nam Việt, Hùng Vương, MêKong…do đó, doanh nhiệp cần tận dụng các thế mạnh của mình, đồng thời trang bị các trang thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, và vị thế của doanh nghiệp.
Sản phẩm thay thế :
Khi chất lượng các sản phẩm thủy sản không đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, hay khi giá cả các mặt hàng thủy sản leo thang quá cao, người tiêu dùng có thể chuyển sang sử dụng các sản phẩm thay thế khác như thịt, trứng,…. Do đó, để giữ vững nhu cầu tiêu thụ của khách hàng, doanh nghiệp cần tận dụng các nguồn lực để đảm bảo ổn định giá cả, đồng thời ngày càng nâng cao chất lượng các mặt hàng thủy sản.
IV. Phân Tích Môi Trường Bên Trong:
Tài chính, Kế toán:
Công ty có số vốn điều lệ ban đầu là 22 tỷ đồng Việt Nam, chỉ sau 10 năm hoạt động đã nhanh chóng tăng lên 500 tỷ đồng Việt Nam được xếp hạng là một trong những doanh nghiệp lớn nhất trong ngành. Với nguồn vốn dồi dào như vậy tạo cho công ty một lợi thế cạnh tranh rất lớn. Một nguồn lực tài chính mạnh sẽ đáp ứng được nhu cầu phát triển của công ty đầu tư vào trang thiết bị máy móc hay thu mua nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất .
Tốc độ tăng trưởng công ty luôn ở mức độ cao từ 6 – 10% năm tính từ 1989 –...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top